Thông tư 16/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 16/2018/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 12/10/2018
Ngày có hiệu lực 01/12/2018
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Doãn Mậu Diệp
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2018/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2018

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động và Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tng công ty Đầu tư và Kinh doanh vn nhà nước.

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

2. Người quản lý chuyên trách và người quản lý không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên và Kế toán trưởng.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.

Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 3. Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng

1. SCIC thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục 2; Điều 9, 10, 11, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).

2. Khi xác định năng suất lao động bình quân theo quy định tại khoản 2 Phụ lục kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện của SCIC theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì chỉ tiêu năng suất lao động được tính theo chỉ tiêu vốn tính lương (thay cho chỉ tiêu tổng thu trừ tổng chi chưa có lương) và được xác định theo công thức sau:

Ktl = 0,3 x Ktn + 0,6 x Kb + 0,1 x Kqt

Trong đó:

- Ktl: Chỉ tiêu vốn tính lương.

- Ktn: Vốn tiếp nhận trong năm, được tính bằng tổng giá trị phần vốn nhà nước tiếp nhận trong năm (nêu tại Biên bản chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo các văn bản do Bộ Tài chính hướng dẫn về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại SCIC).

- Kb: Vốn bán trong năm, được tính bằng tổng giá gốc (hạch toán trên sổ kế toán) các khoản đầu tư SCIC bán trong năm.

- Kqt: Vốn quản trị trong năm, được xác định như sau:

Trong đó: Kqti là vốn quản trị trong tháng thứ i, được tính bằng giá gốc (hạch toán trên sổ kế toán) các khoản đầu tư (công cụ vốn và công cụ nợ, không bao gồm tiền gửi tại ngân hàng) SCIC quản trị tại thời điểm 24 giờ ngày cuối cùng của tháng thứ i trong năm.

Trường hợp chỉ tiêu vốn tính lương kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề hoặc thực hiện so với kế hoạch tăng từ 7% trở lên thì phải giảm trừ phần vốn tính lương cao hơn 7% làm cơ sở xác định năng suất lao động. Nếu chỉ tiêu vốn tính lương kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề hoặc thực hiện so với kế hoạch giảm từ 3% trở lên thì được cộng thêm phần vốn tính lương bị giảm cao hơn 3% làm cơ sở xác định năng suất lao động.

3. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch của SCIC theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được so với mức lợi nhuận 3.900 tỷ đồng (thay cho việc so với chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề).

[...]