Quy định về khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định về khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh như thế nào? Đất công viên thuộc nhóm đất nào?

Nội dung chính

    Quy định về khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy định về khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh như sau:

    (1) Các loại công trình được phép xây dựng trên phần đất công viên có mục đích kinh doanh theo quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng công viên gồm:

    - Công trình thể thao, văn hóa;

    - Công trình thương mại bao gồm: Chợ hoa - cây cảnh, cửa hàng và các công trình thương mại khác phục vụ cho khách đến tham quan công viên.

    (2) Việc khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh trong công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Nghị định 258/2025/NĐ-CP. Số tiền thu được từ khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 42 Nghị định 258/2025/NĐ-CP.

    (3) Nhà đầu tư phát triển công viên tổ chức khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh trong công viên do mình đầu tư tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, quy định tại Nghị định 258/2025/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan.

    Quy định về khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh như thế nào?

    Quy định về khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất công viên thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất: 

    Điều 9. Phân loại đất
    [...]
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    [...]
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối;đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    […]

    Đồng thời, tại điểm k khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    k) Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng là đất xây dựng các công trình hoặc không có công trình nhưng được xác định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng, gồm công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác, trừ cơ sở chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch vụ trò chơi; công trình hội họp và các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương.
    […]

    Như vậy, đất công viên là đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng - đất xây dựng các công trình hoặc không có công trình nhưng được xác định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. 

    Đất công viên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đúng không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất: 

    Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
    2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
    3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
    4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
    5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
    8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
    9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

    Theo đó, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất công viên không nhằm mục đích kinh doanh theo như quy định nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1