Quy định về hồ sơ giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tiếp nhận như thế nào?
Nội dung chính
Quy định về hồ sơ giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tiếp nhận như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về tiếp nhận hồ sơ giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ giảm thuế
a) Các trường hợp giảm thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, bao gồm:
a.1) Hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
a.2) Hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan.
b) Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ giảm thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh số tiền thuế người nộp thuế đề nghị giảm chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ giảm thuế.
b.1) Hồ sơ gửi qua Hệ thống miễn giảm hoàn (gọi tắt là hồ sơ điện tử)
Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế được gửi qua Hệ thống miễn giảm hoàn của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại mẫu số 7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC.
Hệ thống miễn giảm hoàn tự động tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm thuế và tự động phản hồi về việc hồ sơ đề nghị giảm thuế của người nộp thuế đã gửi đến cơ quan hải quan.
b.2) Hồ sơ giấy
Trường hợp Hệ thống miễn giảm hoàn gặp sự cố, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị giảm thuế qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan hải quan theo mẫu số 15/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC.
c) Phân công xử lý hồ sơ
c.1) Hồ sơ điện tử
Lãnh đạo Chi cục Hải quan thực hiện phân công xử lý hồ sơ giảm thuế.
c.2) Hồ sơ giấy
Bộ phận văn thư tiếp nhận, đóng dấu “Công văn đến”, vào sổ công văn như đối với trường hợp tiếp nhận công văn đến, chuyển Lãnh đạo Chi cục Hải quan thực hiện phân công xử lý hồ sơ giảm thuế.
d) Xác định thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế
d.1) Hồ sơ điện tử
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật thông tin trên Hệ thống miễn giảm hoàn về thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế như sau:
- Hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
- Hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan.
Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo đơn vị xác nhận thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.
d.2) Hồ sơ giấy
Công chức xử lý hồ sơ sau khi tiếp nhận tiến hành xác nhận thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế trên công văn đề nghị giảm thuế:
- Hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
- Hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan.
Như vậy, Hồ sơ giảm thuế được tiếp nhận và xử lý qua hai hình thức: hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy. Hồ sơ giảm thuế có thể nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc sau đó. Cơ quan hải quan sẽ phân công xử lý hồ sơ và xác định thời điểm nộp dựa trên hình thức nộp hồ sơ.
Quy định về hồ sơ giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được tiếp nhận như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Kiểm tra hồ sơ điện tử giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ra sao?
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về kiểm tra hồ sơ điện tử giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
a) Hồ sơ điện tử
a.1) Kiểm tra sơ bộ
a.1.1) Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ không đúng địa chỉ cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo cho người nộp thuế không tiếp nhận hồ sơ giảm thuế theo mẫu số 04/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.
a.1.2) Trường hợp xác định hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế
- Đối với trường hợp hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập lý do thông báo hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin trong Tờ trình chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 12 Quy trình này.
a.2) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ
Công chức xử lý hồ sơ kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.
a.2.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị giảm thuế đầy đủ, hợp lệ
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ thực hiện các bước tiếp theo tại khoản 1 Điều 11 Quy trình này.
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin vào Tờ trình trên Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 12 Quy trình này.
a.2.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu
Công chức xử lý hồ sơ nhập thông tin người nộp thuế cần bổ sung vào Hệ thống miễn giảm hoàn, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi được phê duyệt công chức xử lý hồ sơ thực hiện phản hồi cho người nộp thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế về việc bổ sung thông tin.
a.2.2.1) Trường hợp người nộp thuế bổ sung thông tin đầy đủ, công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết a.2.1 điểm a khoản này.
a.2.2.2) Quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan phản hồi thông qua Hệ thống miễn giảm hoàn, người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Chi cục Hải quan thực hiện:
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập lý do hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng mẫu trong thông báo không thuộc đối tượng giảm thuế, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ nhập các thông tin vào Tờ trình chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên, chuyển Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, Hệ thống miễn giảm hoàn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tiết c.1 điểm c khoản 1 tại Điều 12 Quy trình này.
Như vậy, Kiểm tra hồ sơ điện tử giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quyt định như sau:
- Kiểm tra sơ bộ:
+ Hồ sơ gửi sai địa chỉ: Lập Tờ trình và thông báo không tiếp nhận hồ sơ.
+Hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế: Nhập lý do và thông báo qua hệ thống hoặc chuyển hồ sơ lên cấp trên.
- Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ: Tiếp tục xử lý theo quy định.
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ: Yêu cầu bổ sung thông tin trong 3 ngày. Nếu không bổ sung sau 5 ngày, hồ sơ không được tiếp nhận và xử lý theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ giấy giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như thế nào?
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 10 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về kiểm tra hồ sơ giấy giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
b) Hồ sơ giấy
b.1) Kiểm tra sơ bộ
b.1.1) Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ không đúng địa chỉ cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo cho người nộp thuế về việc không tiếp nhận hồ sơ giảm thuế theo mẫu số 04/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.
b.1.2) Trường hợp xác định hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ phản hồi cho người nộp thuế trên Hệ thống miễn giảm hoàn.
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo công văn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký công văn chuyển hồ sơ, công chức chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi toàn bộ hồ sơ giảm thuế đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 2 Điều 12 Quy trình này.
b.2) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ
Công chức xử lý hồ sơ kiểm tra hồ sơ đề nghị giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2021/TT-BTC, sự đầy đủ, hợp lệ của các loại chứng từ.
b.2.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị giảm thuế đầy đủ, hợp lệ
b.2.1.1) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm thuế mẫu số 04/TXNK Phụ lục I Thông tư số 06/2021/TT-BTC trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.
b.2.1.2) Sau khi thông báo tiếp nhận hồ sơ giảm thuế, Chi cục Hải quan thực hiện:
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ thực hiện các bước tiếp theo tại khoản 2 Điều 11 Quy trình này.
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo công văn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký công văn chuyển hồ sơ, công chức chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi toàn bộ hồ sơ giảm thuế đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 2 Điều 12 Quy trình này.
b.2.2) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu
Công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo bổ sung thông tin theo Mẫu số 05/TXNK Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế về việc bổ sung thông tin.
b.2.2.1) Trường hợp người nộp thuế bổ sung thông tin đầy đủ, công chức xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b.2.1 điểm b khoản này.
b.2.2.2) Trường hợp quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo bổ sung thông tin, người nộp thuế không thực hiện bổ sung thông tin, Chi cục Hải quan thực hiện:
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo thông báo về việc hồ sơ không được giảm thuế theo Mẫu số 06/TXNK ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC trong đó nêu rõ lý do hồ sơ không đầy đủ, không đúng mẫu, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, công chức xử lý hồ sơ chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi cho người nộp thuế.
- Đối với hồ sơ giảm thuế được nộp sau thời điểm làm thủ tục hải quan, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình theo Mẫu số 01/TT-TXNK ban hành kèm theo Quy trình này, dự thảo công văn chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên, trình Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký công văn chuyển hồ sơ, công chức chuyển bộ phận văn thư đóng dấu, gửi toàn bộ hồ sơ giảm thuế đến đơn vị hải quan cấp trên. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện xử lý hồ sơ giảm thuế theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 2 Điều 12 Quy trình này.
Như vậy, việc kiểm tra hồ sơ giấy giảm thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
- Kiểm tra sơ bộ:
+ Hồ sơ gửi sai địa chỉ: Lập Tờ trình và thông báo không tiếp nhận hồ sơ.
+ Hồ sơ không thuộc đối tượng giảm thuế: Lập Tờ trình và công văn để chuyển hồ sơ đến đơn vị hải quan cấp trên hoặc thông báo qua hệ thống.
- Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ:
+ Hồ sơ đầy đủ: Thông báo tiếp nhận và tiếp tục xử lý hoặc chuyển hồ sơ lên đơn vị hải quan cấp trên.
+ Hồ sơ không đầy đủ: Yêu cầu bổ sung thông tin trong 3 ngày. Nếu không bổ sung sau 5 ngày, hồ sơ không được tiếp nhận và xử lý theo quy định.