Quy định về định dạng dữ liệu lưu trữ đối với dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất?
Nội dung chính
Quy định về định dạng dữ liệu lưu trữ đối với dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như sau:
Quy định về lưu trữ và trình bày dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Dữ liệu lưu trữ
a) Dữ liệu lưu trữ bao gồm: dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính của sơ đồ mạng lưới điểm điều tra phẫu diện, điểm lấy mẫu, điểm điều tra; các lớp thông tin của bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai; kết quả thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; các lớp thông tin của bản đồ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất và các dữ liệu khác có liên quan (kết quả điều tra thực địa; báo cáo tổng hợp; hệ thống biểu kết quả điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất);
b) Nội dung dữ liệu lưu trữ điều tra, đánh giá đất đai; dữ liệu lưu trữ bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất theo quy định tại Bảng số 04/QĐC của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Định dạng dữ liệu lưu trữ
a) Dữ liệu được lưu trữ dưới dạng số;
b) Tệp tin dữ liệu lưu trữ ở một trong các định dạng gồm: *.pdf, *.docx, *.xlsx, *.shp, *.gdb, *.qdb, *.xml, *.gml, *.json, *.geojson. Tệp tin phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết, đảm bảo tính toàn vẹn về dữ liệu khi thực hiện chuyển đổi định dạng, cấu trúc;
c) Cấu trúc, kiểu thông tin của dữ liệu lưu trữ theo quy định tại Phần D của Phụ lục II, Phần D của Phụ lục III, Phần D của Phụ lục IV, Phần Đ của Phụ lục V và Bảng số 05/BVĐ của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, đối với dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thì có quy định về định dạng dữ liệu lưu trữ dưới dạng số.
Tệp tin dữ liệu lưu trữ ở một trong các định dạng gồm: *.pdf, *.docx, *.xlsx, *.shp, *.gdb, *.qdb, *.xml, *.gml, *.json, *.geojson. Tệp tin phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết, đảm bảo tính toàn vẹn về dữ liệu khi thực hiện chuyển đổi định dạng, cấu trúc.
Quy định về định dạng dữ liệu lưu trữ đối với dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất? (Ảnh từ Internet)
Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như sau:
Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (sau đây gọi là cấp vùng), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây).
2. Đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
3. Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất
a) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);
b) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.
4. Đối tượng quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất là các loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được xác định theo mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.
5. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề xác định trong nhiệm vụ khi phê duyệt.
6. Đối tượng bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là các loại đất trong khu vực bị thoái hóa, bị ô nhiễm.
Theo đó, đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được quy định như sau:
- Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);
- Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.
Việc điều tra, lấy mẫu đất phục vụ đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định về việc điều tra, lấy mẫu đất phục vụ đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai như sau:
(1) Khoanh vùng, xác định vị trí khoanh đất điều tra; rà soát, chỉnh lý ranh giới khoanh đất điều tra theo đặc điểm thổ nhưỡng và đặc điểm địa hình theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT; điều tra, mô tả thông tin khoanh đất theo bản mô tả đã chuẩn bị tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(2) Xác định vị trí điểm điều tra phẫu diện tại thực địa, tọa độ điểm điều tra phẫu diện được xác định bằng thiết bị định vị; cập nhật bổ sung vị trí điểm điều tra phẫu diện lên bản đồ điều tra thực địa (nếu có sự thay đổi); thực hiện đo độ ẩm đất, pH đất bằng máy đo cầm tay.
(3) Điều tra phẫu diện đất
- Đào (khoan) phẫu diện chính, phẫu diện phụ và phẫu diện thăm dò;
- Chụp ảnh mặt cắt phẫu diện đất, ảnh cảnh quan khu vực điều tra phẫu diện;
- Mô tả phẫu diện đất;
- Lấy mẫu đất, tiêu bản đất, đóng gói và bảo quản mẫu đất.
- Phương pháp điều tra phẫu diện của các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 12 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định tại Mục I Phần A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(4) Rà soát, cập nhật kết quả điều tra thực địa tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT vào bảng dữ liệu điều tra đã tạo lập tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(5) Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa.