Phường Tân Phong có tên gọi mới là gì sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685?

Phường Tân Phong có tên gọi mới là gì sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685? Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai TPHCM đến năm 2030 như thế nào?

Nội dung chính

    Phường Tân Phong có tên gọi mới là gì sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685?

    Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.

    Theo đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 có quy định về việc phường Tân Phong có tên gọi mới là gì sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685? như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
    Trên cơ sở Đề án số 356/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
    [...]
    17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 12, Phường 13 và Phường 14 (Quận 6) thành phường mới có tên gọi là phường Phú Lâm.
    18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bình Thuận, Tân Thuận Đông và Tân Thuận Tây thành phường mới có tên gọi là phường Tân Thuận.
    19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Thuận và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Mỹ (Quận 7) thành phường mới có tên gọi là phường Phú Thuận.
    20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Phú (Quận 7) và phần còn lại của phường Phú Mỹ (Quận 7) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 19 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tân Mỹ.
    21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tân Phong, Tân Quy, Tân Kiểng và Tân Hưng thành phường mới có tên gọi là phường Tân Hưng.
    22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phường 4 (Quận 8), Rạch Ông, phường Hưng Phú và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5 (Quận 8) thành phường mới có tên gọi là phường Chánh Hưng.
    [...]

    Theo quy định trên thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tân Phong, Tân Quy, Tân Kiểng và Tân Hưng thành phường mới có tên gọi là phường Tân Hưng.

    Như vậy, phường Tân Phong có tên gọi mới là phường Tân Hưng sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685.

    Phường Tân Phong có tên gọi mới là gì sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685?

    Phường Tân Phong có tên gọi mới là gì sau sắp xếp ĐVHC cấp xã TPHCM theo Nghị quyết 1685? (Hình từ Internet)

    Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai TPHCM đến năm 2030 như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2025 như sau:

    Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060, với những nội dung chính sau:
    [...]
    12. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đai theo các giai đoạn:
    a. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030:
    Đất xây dựng khoảng 100.000 - 105.000 ha, trong đó:
    - Khu dân dụng khoảng 65.000 - 68.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 47- 62 m2/người, trong đó các chức năng chính bao gồm: Đơn vị ở khoảng 36.000-38.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 28-37 m2/người; dịch vụ - công cộng đô thị khoảng 5.700 - 6.200 ha, chỉ tiêu 4,2 - 5,6 m2/người; Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 8.300 - 9.200 ha, chỉ tiêu 6,1 - 8,4 m2/người; Giao thông đô thị khoảng 12.800 - 13.800 ha; Hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị khoảng 1.200 - 1.300 ha.
    - Khu đất ngoài dân dụng khoảng 35.000 - 37.000 ha, trong đó bao gồm các chức năng chính: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, logistic, dịch vụ, cảng khoảng 8.800 - 9.800 ha; Công nghệ cao khoảng 2.200 -2.600 ha; Trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoảng 1.360 - 1.470 ha; Trung tâm y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan ngoài đô thị khoảng 600 - 870 ha; Khu hỗn hợp khoảng 2.900-3.300 ha; Dịch vụ, du lịch khoảng 800 - 1100 ha; Cây xanh chuyên dụng, cây xanh sử dụng hạn chế, công viên chuyên đề khoảng 2.100 -2.500 ha; Tôn giáo, di tích khoảng 400 - 500 ha; Điểm dân cư nông thôn khoảng 7.600 - 8.100 ha; An ninh khoảng 350 - 650 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quốc phòng khoảng 1.900 - 3.300 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Giao thông đối ngoại khoảng 1.900 - 2.100 ha; Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài đô thị khoảng 2.400 - 2.600 ha.
    - Khu nông nghiệp và chức năng khác khoảng 108.000 - 113.000 ha; trong đó bao gồm: Hồ dự trữ nguồn nước; Nông nghiệp; Khu lâm nghiệp; Mặt nước.
    b. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2040:
    Đất xây dựng khoảng 125.000 - 130.000 ha, trong đó:
    - Khu dân dụng khoảng 85.000 - 88.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 52-63 m2/người, trong đó các chức năng chính bao gồm: Đơn vị ở khoảng 47.900 - 49.900 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 29-36 m2/người; Dịch vụ - công cộng đô thị khoảng 7.400 - 7.700 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 4,5 - 5,5 m2/người; Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 10.500 - 11.500 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 7,0 - 8,2 m2/người; Giao thông đô thị khoảng 16.000 - 17.000 ha; Hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị khoảng 1.300 - 1.400 ha.
    - Khu đất ngoài dân dụng khoảng 41.000 - 44.000 ha, trong đó bao gồm các chức năng chính: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, logistic, dịch vụ, cảng khoảng 9.200 - 10.200 ha; Công nghệ cao khoảng 2.200 -2.600 ha; Trung tâm y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan ngoài đô thị khoảng 600 - 870 ha; Khu hỗn hợp khoảng 9.000-10.000 ha; Dịch vụ, du lịch khoảng 1.200 - 1.500 ha; Cây xanh chuyên dụng, cây xanh sử dụng hạn chế, công viên chuyên đề khoảng 2.400 -2.900 ha; Tôn giáo, di tích khoảng 400 - 500 ha; Điểm dân cư nông thôn khoảng 5.300 - 5.800 ha; An ninh khoảng 350 - 650 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quốc phòng khoảng 1.900 - 3.300 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Giao thông đối ngoại khoảng 2.800 - 3.000 ha; Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài đô thị khoảng 2.400 - 2.600 ha.
    - Khu nông nghiệp và chức năng khác khoảng 82.300 - 85.200 ha; trong đó bao gồm: Hồ dự trữ nguồn nước; Nông nghiệp; Khu lâm nghiệp; Mặt nước.
    [...]

    Theo đó, định hướng quy hoạch sử dụng đất đai TPHCM đến năm 2030 như sau:

    Đất xây dựng khoảng 100.000 - 105.000 ha, trong đó:

    - Khu dân dụng khoảng 65.000 - 68.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 47- 62 m2/người, trong đó các chức năng chính bao gồm: Đơn vị ở khoảng 36.000-38.000 ha, chỉ tiêu trung bình khoảng 28-37 m2/người; dịch vụ - công cộng đô thị khoảng 5.700 - 6.200 ha, chỉ tiêu 4,2 - 5,6 m2/người; Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 8.300 - 9.200 ha, chỉ tiêu 6,1 - 8,4 m2/người; Giao thông đô thị khoảng 12.800 - 13.800 ha; Hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị khoảng 1.200 - 1.300 ha.

    - Khu đất ngoài dân dụng khoảng 35.000 - 37.000 ha, trong đó bao gồm các chức năng chính: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, logistic, dịch vụ, cảng khoảng 8.800 - 9.800 ha; Công nghệ cao khoảng 2.200 -2.600 ha; Trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoảng 1.360 - 1.470 ha;

    Trung tâm y tế, văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan ngoài đô thị khoảng 600 - 870 ha; Khu hỗn hợp khoảng 2.900-3.300 ha; Dịch vụ, du lịch khoảng 800 - 1100 ha; Cây xanh chuyên dụng, cây xanh sử dụng hạn chế, công viên chuyên đề khoảng 2.100 -2.500 ha; Tôn giáo, di tích khoảng 400 - 500 ha;

    Điểm dân cư nông thôn khoảng 7.600 - 8.100 ha; An ninh khoảng 350 - 650 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quốc phòng khoảng 1.900 - 3.300 ha, thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Giao thông đối ngoại khoảng 1.900 - 2.100 ha; Hạ tầng kỹ thuật khác ngoài đô thị khoảng 2.400 - 2.600 ha.

    - Khu nông nghiệp và chức năng khác khoảng 108.000 - 113.000 ha; trong đó bao gồm: Hồ dự trữ nguồn nước; Nông nghiệp; Khu lâm nghiệp; Mặt nước.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    118