Mức giảm tiền thuê nhà ở xã hội đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo được tính cho cả hộ hay từng thành viên trong gia đình?
Nội dung chính
Mức giảm tiền thuê nhà ở xã hội đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo được tính cho cả hộ hay từng thành viên trong gia đình?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
[...]
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Như vậy, mức giảm tiền thuê nhà ở xã hội đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo được tính cho cả hộ gia đình, không tính cho từng thành viên.
Trên đây là nội dung về Mức giảm tiền thuê nhà ở xã hội đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo được tính cho cả hộ hay từng thành viên trong gia đình?
Mức giảm tiền thuê nhà ở xã hội đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo được tính cho cả hộ hay từng thành viên trong gia đình? (Hình từ Internet)
Cho thuê nhà ở xã hội sai đối tượng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định.
[...]
Như vậy, hành vi cho thuê sai đối tượng nhà ở xã hội có thể bị phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[...]
Theo đó, mức phạt trên trên áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân có cùng vi phạm mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.
Có được cho thuê nhà ở xã hội khi không sử dụng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Nhà ở 2023;
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
...
4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
...
Như vậy, theo quy định trên, Luật chỉ quy định người đang thuê nhà ở xã hội không được sử dụng nhà đang thuê vào bất kỳ mục đích nào khác (bao gồm cho thuê lại) ngoài mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình chứ không cấm người đã mua nhà ở xã hội mà không ở nhà đó thì không được cho thuê.
Theo đó, nếu cá nhân đang thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không có nhu cầu sử dụng nhà đó nữa thì phải chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà cho chủ đầu tư.
Còn nếu đã “mua đứt” nhà ở xã hội thì luật chỉ không cho phép chuyển nhượng trong vòng 05 năm kể từ thời điểm thanh toán hết tiền (điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023) chứ không giới hạn việc cho thuê lại nhà ở xã hội đã mua đó.
Tóm lại, người đã mua nhà ở xã hội được cho thuê nhà khi không sử dụng. Còn người đang thuê nhà ở xã hội thì không được cho thuê lại mà phải chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà cho chủ đầu tư khi không có nhu cầu sử dụng.