Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Nội dung chính

    Quyền sử dụng đất có dùng làm tài sản bảo đảm được không?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
    Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
    1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
    2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
    3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
    4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

    Căn cứ Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 105. Tài sản
    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Và căn cứ Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 115. Quyền tài sản
    Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

    Theo đó, quyền sử dụng đất có thể dùng làm tài sản bảo đảm trong các giao dịch đảm bảo.

    Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

    Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? (Hình từ Internet)

    Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

    Căn cứ khoản 17 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 2. Danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
    [...]
    16. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
    17. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
    18. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay.
    19. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển.
    20. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển.
    21. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với hoạt động đăng ký do cơ quan địa phương thực hiện).

    Như vậy, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là một trong các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của tổ chức nào?

    Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
    1. Vị trí và chức năng
    Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
    2. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
    a) Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    c) Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
    d) Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    đ) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
    e) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
    g) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
    h) Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
    i) Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
    k) Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai;
    l) Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
    m) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
    [...]

    Như vậy, việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1