Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện bị phạt bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 39. Vi phạm về lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
    Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    Như vậy, đối với hành vi phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện có thể bị phjat tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện bị phạt bao nhiêu?

    Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không đáp ứng điều kiện bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu dự án đầu tư có sử dụng đất là gì?

    Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xét duyệt trúng thầu dự án đầu tư có sử dụng đất cụ thể như sau:

    (1) Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;

    - Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;

    - Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;

    - Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng đất (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất);

    - Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);

    - Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.

    (2) Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.

    Những trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư?

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 115/2024/NĐ-CP và khoản 4 Điều 67 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai cụ thể như sau:

    (1) Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024

    (2) Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024 gồm:

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

    - Dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ;

    - Dự án đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy định của pháp luật về đường bộ.

    + Trừ trường hợp trạm dừng nghỉ được đầu tư xây dựng cùng với dự án theo phương thức đối tác công tư hoặc Nhà nước lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa vận hành, khai thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư;

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;

    - Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

    - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

    + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về nhà ở khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện.

    - Quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4 Nghị định 115/2024/NĐ-CP không bao gồm:

    + Dự án nhà ở xã hội quy định tại các khoản 1,2,3 và điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023;

    + Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 68 Luật Nhà ở 2023;

    + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Nhà ở 2023;

    - Dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực;

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện;

    - Các dự án khác thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 và điểm b khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1