Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân?
Nội dung chính
Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân?
Ngày 01/01/2018, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 chính thức có hiệu lực. Theo đó, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
Đối với vấn đề bạn thắc mắc, Điều 107 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:
- Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
- Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 để hiểu rõ nội dung này.