Trình tự thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản là bất động sản không có người thừa kế ra sao?
Nội dung chính
Trình tự thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản không có người thừa kế ra sao?
Căn cứ Mục II thuộc Phụ lục Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính được ban hành kèm theo Quyết định 1327/QĐ-BTC năm 2025 quy định Trình tự thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là di sản không có người thừa kế như sau:
(1) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản từ chối quyền hưởng di sản của người thừa kế hoặc bản án, quyết định của Tòa án xác định người đó không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày hết thời hiệu yêu cầu chia di sản mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự hoặc kể từ ngày nhận được văn bản từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015, tổ chức hành nghề công chứng nơi mở thừa kế có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch.
(2) Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
(3) Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm bản sao hồ sơ, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
(4) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính theo quy định tại khoản a2, khoản a3 Mục II thuộc Phụ lục Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính được ban hành kèm theo Quyết định 1327/QĐ-BTC năm 2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trường hợp tài sản là di sản không có người thừa kế là bất động sản thì Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc tổ chức đăng ký đất đai và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Trình tự thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản là bất động sản không có người thừa kế ra sao? (Hình từ Internet)
Di sản là bất động sản không có người thừa kế thì đơn vị nào chủ trì quản lý?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản
[...]
4. Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế thì Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý đối với bất động sản, Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý đối với động sản; trường hợp một vụ việc bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau (bất động sản và động sản) thì Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
[...]
Theo đó, di sản là bất động sản không có người thừa kế thì Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý.
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế là bất động sản khi không có nhu cầu sử dụng không?
Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản bao gồm cả bất động sản, khi không có nhu cầu sử dụng, miễn là không nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản. Cụ thể:
- Có quyền từ chối nhận di sản nếu không có nhu cầu sử dụng, không muốn phát sinh nghĩa vụ liên quan hoặc lý do cá nhân khác.
- Giới hạn quyền từ chối nếu mục đích của việc từ chối để trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì việc từ chối không được pháp luật công nhận.
- Việc từ chối phải được lập thành văn bản gửi cho người quản lý di sản, các đồng thừa kế khác hoặc người phân chia di sản. Phải thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.