Di sản là bất động sản không có người thừa kế thì đơn vị nào chủ trì quản lý?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Di sản là bất động sản không có người thừa kế thì đơn vị nào chủ trì quản lý? Người thừa kế không có nhu cầu sử dụng đất thừa kế thì có thể từ chối nhận thừa kế không?

Nội dung chính

    Di sản là bất động sản không có người thừa kế thì đơn vị nào chủ trì quản lý?

    Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 77/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản
    [...]
    4. Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế thì Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý đối với bất động sản, Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý đối với động sản; trường hợp một vụ việc bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau (bất động sản và động sản) thì Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.
    [...]

    Như vậy, di sản là bất động sản không có người thừa kế thì Sở Tài chính nơi có tài sản là đơn vị chủ trì quản lý.

    Di sản là bất động sản không có người thừa kế thì đơn vị nào chủ trì quản lý?

    Di sản là bất động sản không có người thừa kế thì đơn vị nào chủ trì quản lý? (Hình từ Internet)

    Người thừa kế không có nhu cầu sử dụng đất thừa kế thì có thể từ chối nhận thừa kế không?

    Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 620. Từ chối nhận di sản
    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

    Theo đó, người thừa kế hoàn toàn có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, bao gồm quyền thừa kế đối với đất đai, nếu họ không có nhu cầu sử dụng.

    Bên cạnh đó, việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện bằng văn bản và thông báo cho các bên liên quan trước khi tiến hành phân chia di sản.

    Người thừa kế đất có được quyền chuyển nhượng đất ngay sau khi nhận thừa kế không?

    Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    2. Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
    3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
    a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
    b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
    c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, người thừa kế đất có quyền chuyển nhượng đất ngay sau khi nhận thừa kế, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Người thừa kế phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hợp pháp.

    (2) Đất không có tranh chấp: Đất phải không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp, tranh chấp đã được giải quyết hợp pháp.

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án.

    (4) Đất trong thời hạn sử dụng hợp pháp: Đất phải còn thời gian sử dụng hợp pháp.

    (5) Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Nếu tất cả các điều kiện trên được đáp ứng, người thừa kế có quyền chuyển nhượng đất ngay sau khi nhận thừa kế.

    saved-content
    unsaved-content
    32