Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải triển khai trên điện toán đám mây không?
Nội dung chính
Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải triển khai trên điện toán đám mây không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về yêu cầu kỹ thuật chung của phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Theo đó, phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng các yêu cầu chung về kỹ thuật như sau:
- Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.
- Đáp ứng yêu cầu về tính sẵn sàng với giao thức liên mạng trên Internet IPv6 (Internet protocol version 6).
- Đáp ứng yêu cầu triển khai trên điện toán đám mây.
Như vậy, đối với phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì tại Điều 13 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT có quy định về 4 yêu cầu chung. Trong đó, có yêu cầu phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng yêu cầu triển khai trên điện toán đám mây.
Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có phải triển khai trên điện toán đám mây không? (Ảnh từ Internet)
Quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:
Như vậy, trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được quy định rõ ràng từ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành, cơ quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể:
(1) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
- Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
- Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;
- Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
- Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.
(2) Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:
- Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
-Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
- Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
Quy định về kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2024 như sau:
Bảo đảm kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách trung ương bảo đảm cho các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương thực hiện.
3. Ngân sách địa phương bảo đảm cho các hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương thực hiện.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực tham gia đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; cung cấp các phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và khai thác thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Như vậy, việc bảo đảm kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định trên.