Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng? Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn?
Nội dung chính
Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng?
Hiện nay, không có quy định pháp luật nào về khái niệm sổ đỏ và sổ hồng. Đây là thuật ngữ phổ biến được gọi dựa theo màu sắc bên ngoài.
Sổ đỏ nhằm dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Còn sổ hồng nhằm dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Phân biệt | Sổ đỏ | Sổ hồng |
1. Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ: | “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009. | "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất". |
2. Đối tượng sử dụng | Chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu quyền sử dụng đất. | Được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư. |
3. Khu vực được cấp sổ | (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị. | (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị. |
4. Loại đất được cấp sổ | Được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối. | Được cấp cho đất ở đô thị. |
Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng? Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn? (Hình từ Internet)
Sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn?
Cả sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý như sau, thể hiện trong việc ghi nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng với tài sản khác liên quan đến đất. Tuy nhiên, "sổ" chỉ là một "giấy" ghi nhận quyền liên quan đến đất, còn sổ thật sự thì không có giá trị riêng biệt.
Về giá trị thực tế
Sổ đỏ, sổ hồng đã được gọi phổ biến từ trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành hiện nay. Dựa theo những văn bản trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành như sau:
Căn cứ theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. (Nghị định 88/2009/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/07/2014)
Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. (Luật Đất đai 2013 hết hiệu lực từ ngày 01/08/2024).
Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10/12/2009 thì vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu.
Hiện nay, căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.
Như vậy, giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ hồng không nằm ở sổ màu gì hay thời gian cấp miễn là còn được công nhận. Giá trị thực tế thực sự của sổ đỏ và sổ hồng là giá trị của tài sản là thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong sổ đỏ và sổ hồng.
Nhà ở xã hội có được cấp sổ đỏ, sổ hồng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
...
Như vậy, ngoại trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện và nhà ở hợp pháp thì được nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp sổ đỏ, sổ hồng. Do đó, nhà ở xã hội được cấp sổ đỏ, sổ hồng theo quy định nêu trên.