Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo pháp luật về đất đai mới nhất gồm những gì? Ai có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai?

Xin hỏi nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo pháp luật về đất đai mới nhất gồm những gì? Ai có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai?

Nội dung chính

    Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo pháp luật về đất đai mới nhất gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo pháp luật về đất đai mới nhất gồm:

    - Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;

    - Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong danh sách các khoanh đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với danh sách các trường hợp biến động trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;

    - Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các cấp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung theo quy định;

    - Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ theo quy định.

    Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo pháp luật về đất đai mới nhất gồm những gì? (Ảnh từ internet)

    Ai có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai?

    Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về:

    - Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trong quá trình thực hiện;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện;

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;

    - Cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kiểm tra kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.

    Thời gian giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 4 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì thời gian giao nộp, công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm được quy định như sau:

    - Thời gian giao nộp báo cáo về kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện lên cấp trên trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành, phê duyệt và công bố kết quả thống kê đất đai và giao nộp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai;

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 của hằng năm.

    22