Nội dung Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công có bao gồm lí do bán hay không?

Nội dung Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công có bao gồm lí do bán hay không? Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công ra sao?

Nội dung chính

    Nội dung Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công có bao gồm lí do bán hay không?

    Nhà ở thuộc tài sản công được giải thích tại khoản 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

    Căn cứ Điều 53 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Địa chỉ, số lượng nhà ở.
    2. Lý do bán.
    3. Phương án giá bán đảm bảo tính đúng, tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.
    4. Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.
    5. Trình tự, thủ tục bán.
    6. Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được.
    7. Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.

    Theo đó, lý do bán nhà ở xã hội là một trong các nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê.

    Nội dung Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công có bao gồm lí do bán hay không?

    Nội dung Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công có bao gồm lí do bán hay không? (Hình từ Internet) 

    Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê

    Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê theo quy định tại Điều 54 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

    - Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập Đề án bán nhà ở với các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 53 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    - Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ gồm Tờ trình kèm theo Đề án tới Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

    - Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt Đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung Đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

    - Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    - Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập Tờ trình và hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 100/2024/NĐ-CP trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 15 Luật Nhà ở 2023, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:

    (1) Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm sau đây:

    - Quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023; quyết định đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; quyết định đối tượng được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;

    - Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;

    - Quyết định việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;

    - Ban hành hoặc quyết định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;

    - Quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 Luật Nhà ở 2023;

    - Quyết định việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công tác quản lý vận hành nhà ở này;

    - Quyết định thu hồi nhà ở, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

    - Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm c, đ, e, g và h khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở 2023.

    (3) Trừ trường hợp quy định tại khoản (2), đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo trì nhà ở, quyết định việc bảo trì nhà ở. Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an còn có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở 2023.

    (4) Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.

    17