Những lời nhận xét hay của giáo viên chủ nhiệm THCS theo Thông tư 22? Nhận xét của GVCN theo Thông tư 22 THCS
Nội dung chính
Những lời nhận xét hay của giáo viên chủ nhiệm THCS theo Thông tư 22? Nhận xét của GVCN theo Thông tư 22 THCS? Lời nhận xét học sinh THCS theo Thông tư 22
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm được giáo viên chủ nhiệm đánh giá một trong bốn mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể:
Trong từng học kì
- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Trong cả năm học
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Tham khảo những lời nhận xét hay của giáo viên chủ nhiệm THCS theo Thông tư 22 chia theo 4 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt dưới đây:
Mức tốt
Em học tập nghiêm túc, có ý thức vươn lên rõ rệt và là tấm gương sáng cho các bạn trong lớp.
Em luôn giữ vững phong độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động của lớp và trường.
Mức khá
Em có tiến bộ rõ rệt trong học tập và sinh hoạt, cần tiếp tục phát huy.
Em chăm chỉ và biết lắng nghe, cần mạnh dạn hơn trong phát biểu.
Mức đạt
Em có ý thức học tập nhưng cần chủ động hơn trong các hoạt động.
Em hoàn thành các nhiệm vụ nhưng kết quả chưa thật sự nổi bật.
Mức chưa đạt
Em thiếu tự giác trong học tập, cần sự nhắc nhở thường xuyên.
Em chưa có động lực rõ ràng trong học tập, cần thầy cô và gia đình phối hợp hỗ trợ.
...
Tải về File 50+ Những lời nhận xét hay của giáo viên chủ nhiệm THCS theo Thông tư 22 - Lời nhận xét của giáo viên chủ nhiệm theo Thông tư 22
Tham khảo thêm mẫu nhận xét của giáo viên chủ nhiệm trong học bạ theo chuẩn Thông tư 22 cho THCS
(1) Năng lực học sinh Mức tốt: Em có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh, vận dụng tốt vào thực tiễn. Em tư duy logic, sáng tạo và chủ động trong học tập. Mức khá: Em nắm được kiến thức cơ bản, biết vận dụng vào một số tình huống đơn giản. Em chủ động trong một số hoạt động học tập, có tinh thần hợp tác với bạn bè. (2) Năng lực tự học Mức tốt: Em có khả năng tự học tốt, biết lập kế hoạch và hoàn thành đúng thời hạn. Em tích cực tìm kiếm thông tin, tự nghiên cứu bài học trước khi đến lớp. Mức khá: Em có ý thức tự học, biết chuẩn bị bài và hoàn thành bài tập về nhà. Em có tiến bộ trong việc tự học, nhưng đôi lúc còn phụ thuộc vào giáo viên. (3) Kết quả học tập Học lực khá: Em có ý thức học tập tốt, nắm được kiến thức cơ bản, biết vận dụng vào thực hành. Em tiếp thu bài nhanh, có tiến bộ đều giữa các môn học. ... |
Chi tiết mẫu nhận xét của giáo viên chủ nhiệm trong học bạ theo chuẩn Thông tư 22 cho THCS Tại đây
Những lời nhận xét hay của giáo viên chủ nhiệm THCS theo Thông tư 22? Nhận xét của GVCN theo Thông tư 22 THCS (Hình từ Internet)
Quy định về đánh giá định kì học sinh THCS 2025
Theo Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, đánh giá định kì học sinh THCS như sau:
(1) Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.
(2) Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.
(3) Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
(4) Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định (2), (3) này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.
(5) Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại (4) thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.