Nhầm lẫn về thuế sử dụng đất nông nghiệp cơ quan thuế xử lý thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là ai? Nhầm lẫn về thuế sử dụng đất nông nghiệp cơ quan thuế xử lý ra sao?

Nội dung chính

    Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là ai?

    Căn cứ Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và Điều 1 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:

    + Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;

    + Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;

    + Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

    - Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Nhầm lẫn về thuế sử dụng đất nông nghiệp cơ quan thuế xử lý thế nào?

    Nhầm lẫn về thuế sử dụng đất nông nghiệp cơ quan thuế xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

    Nhầm lẫn về thuế sử dụng đất nông nghiệp cơ quan thuế xử lý ra sao?

    Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 22.
    1. Tất cả các tổ chức, cá nhân là hộ nộp thuế hay không phải là hộ nộp thuế đều có quyền khiếu nại và tố cáo việc thi hành không đúng Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp; hộ nộp thuế có quyền khiếu nại việc thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp không đúng đối với hộ mình; trong khi chờ giải quyết khiếu nại, hộ nộp thuế vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được thông báo. Nếu chậm nộp thuế hoặc tiền phạt vẫn bị xử lý như các trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
    Riêng việc khiếu nại về số thuế phải nộp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, hộ nộp thuế phải thực hiện ngay việc khiều nại với cơ quan đã thông báo cho mình.
    2. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo trình tự từ thấp tới cao. Cơ quan Nhà nước nhận đơn khiếu nại về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong 5 ngày phải chuyển đơn đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời báo cho người khiếu nại biết.
    Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Nếu người khiều nại vẫn chưa đồng ý với quyết định đó thì được quyền khiếu nại lên cơ quan trực tiếp cao nhất. Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng giải quyết đơn khiếu nại về thuế và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
    3. Việc thoái trả tiền thuế và tiền phạt được thực hiện bằng cách trả trực tiếp cho người nộp thuế hoặc trừ vào số thuế phải nộp năm sau.
    4. Nếu phát hiện và kết luận có sự nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế phải truy thu hoặc truy hoàn số thuế nhầm lẫn đó bằng truy thu, truy hoàn trực tiếp hoặc cộng trừ vào số thuế phải nộp năm sau theo thoả thuận với hộ nộp thuế.

    Theo đó, trong trường hợp có nhầm lẫn về số thuế trong quá trình xác định nghĩa vụ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý theo một trong các hình thức sau:

    - Truy thu nếu số thuế đã xác định và thu trước đó thấp hơn mức thực tế phải nộp;

    - Truy hoàn nếu số thuế đã xác định và thu trước đó cao hơn mức thực tế phải nộp.

    Việc truy thu hoặc truy hoàn này được thực hiện bằng truy thu, truy hoàn trực tiếp, hoặc cộng trừ vào số thuế phải nộp của năm sau, tùy theo thỏa thuận với hộ nộp thuế.

    Trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 19 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:

    Điều 19
    1. Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
    2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:
    - Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
    - Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
    - Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.
    3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
    4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

    Như vậy, được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong một số trường hợp bao gồm:

    - Sử dụng đất đồi, núi trọc vào sản xuất nông, lâm nghiệp;

    - Sử dụng đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 vào việc trồng cây hàng năm trong thời hạn 05 năm;

    - Sử dụng đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch;...

    saved-content
    unsaved-content
    3