Nhà nước cho thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý?
Nội dung chính
Nhà nước cho thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý?
Căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.
[...]
Như vậy, Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Trường hợp áp dụng: Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất thuộc quản lý của cơ quan, tổ chức nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024.
- Hình thức cho thuê: Cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
- Ngoại lệ: Không áp dụng đấu giá nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024 (giao, cho thuê không đấu giá) hoặc Điều 126 Luật Đất đai 2024 (đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư).

Nhà nước cho thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền đất một lần cho cả thời gian thuê và thu tiền đất hằng năm?
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 120. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.
[...]
Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 30. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
[...]
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.
[...]
Theo đó, nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho các dự án cụ thể như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và nhà ở xã hội, trong khi thu tiền hằng năm đối với các trường hợp khác hoặc theo yêu cầu. Bên cạnh đó, đơn vị sự nghiệp công lập có thể lựa chọn chuyển sang hình thức thuê đất thu tiền hằng năm nếu có nhu cầu sử dụng đất cho sản xuất, kinh doanh.
Để được giảm tiền thuê đất người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục quy định thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất chỉ được giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi giảm tiền thuê đất còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ để được giảm tiền thuê đất theo quy định; khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được giảm tiền thuê đất.
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất mà đã hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định này thì người sử dụng đất không được giảm tiền thuê đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
[...]
Như vậy, người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định như trên.
