Nhà hỗn hợp trong an toàn cháy cho nhà và công trình là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà hỗn hợp trong an toàn cháy cho nhà và công tình là gì? Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và an toàn cháy cho nhà ở và công trình theo đề nghị của Bộ Xây dựng?

Nội dung chính

Nhà hỗn hợp trong an toàn cháy cho nhà và công trình là gì?

Căn cứ Tiểu mục 1.4 Mục 1 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình quy định như sau:

1 QUY ĐỊNH CHUNG
[...]
1.4 Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
1.4.40
Nhà chung cư
Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh (còn gọi là nhà chung cư hỗn hợp)
1.4.41
Nhà hỗn hợp
Nhà có nhiều công năng sử dụng khác nhau (ví dụ: một nhà được thiết kế sử dụng làm văn phòng, dịch vụ thương mại, hoạt động công cộng và cụ thể có các phòng ở)
CHÚ THÍCH: Nhà hỗn hợp phải áp dụng các quy định về an toàn cháy đối với nhà hỗn hợp khi diện tích sàn xây dựng dùng cho mỗi công năng của nhà không vượt quá 70 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích sàn dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe).
[...]

Như vậy, nhà hỗn hợp là công trình có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, và khi tỷ lệ diện tích sàn của từng công năng ≤ 70% thì phải áp dụng quy định an toàn cháy riêng dành cho nhà hỗn hợp. Đây là điểm quan trọng trong thiết kế và thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy đối với các công trình phức hợp.

Nhà hỗn hợp trong an toàn cháy cho nhà và công trình là gì?

Nhà hỗn hợp trong an toàn cháy cho nhà và công trình là gì? (Hình từ Internet)

Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và an toàn cháy cho nhà ở và công trình theo đề nghị của Bộ Xây dựng?

Bộ Xây dựng đã ban hành Văn bản 6980/BXD-TTr về việc tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và an toàn cháy cho nhà ở và công trình, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số nội dung như sau góp phần tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và an toàn cháy cho nhà ở và công trình:

1. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng cháy, chữa cháy, nhất là Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh và Văn bản số 4157/BXD-QLN ngày 15/9/2023 của Bộ Xây dựng về tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, công trình có thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng, an toàn xây dựng và phòng cháy, chữa cháy tại các công trình, cơ sở, địa điểm tập trung đông người.
2. Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, trật tự xây dựng. Đặc biệt lưu ý quản lý việc chuyển đổi công năng sử dụng của công trình hoặc một phần công trình theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan; kiểm soát việc tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2022/BXD và Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16/10/2023 của Bộ Xây dựng ban hành Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình; các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh; nghiên cứu hướng dẫn người dân áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm về quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai thực hiện./.

Theo đó, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung trên nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng và an toàn cháy cho nhà ở và công trình.

Nhà chung cư vi phạm về phòng cháy chữa cháy bị phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Vi phạm quy định an toàn phòng cháy chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;

+ Vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;

+ Vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

Ngoài ra, buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi sau:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

saved-content
unsaved-content
200