Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu bao nhiêu % tổng mức đầu tư dự án PPP?
Nội dung chính
Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu bao nhiêu % tổng mức đầu tư dự án PPP?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 77. Góp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án không bao gồm vốn nhà nước quy định tại Điều 70 và Điều 72 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án PPP.
Như vậy, nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 15% tổng mức đầu tư dự án PPP và mức này không bao gồm phần vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và vốn nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm.

Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu bao nhiêu % tổng mức đầu tư dự án PPP? (Hình từ Internet)
Căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
[...]
2. Căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư:
a) Báo cáo tài chính của nhà đầu tư năm gần nhất đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán và Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật đã được kiểm toán (nếu có);
b) Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào Báo cáo tài chính đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm tham gia dự án PPP hoặc Báo cáo tài chính giữa niên độ tại thời điểm gần nhất tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật đã được kiểm toán; đồng thời, đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ có văn bản cam kết và báo cáo tài chính chứng minh đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu để góp vốn theo phương án tài chính của dự án PPP;
c) Trường hợp tại cùng một thời điểm, nhà đầu tư tham gia đầu tư nhiều dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác (nếu có), nhà đầu tư lập danh mục dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác và đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác theo quy định;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu quy định cụ thể về căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư và yêu cầu thời điểm xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư để làm cơ sở đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm gửi cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP phương án đảm bảo huy động đủ vốn chủ sở hữu và các tài liệu chứng minh đảm bảo đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu theo quy định tại hợp đồng dự án PPP, làm cơ sở giám sát huy động vốn của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu cung cấp liên quan đến vốn chủ sở hữu, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn đang thực hiện, phương án huy động vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án PPP.
Theo đó, việc xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP dựa trên các căn cứ:
(1) Báo cáo tài chính đã kiểm toán
- Báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được kiểm toán độc lập.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ đã được kiểm toán (nếu có).
(2) Trường hợp nhà đầu tư mới thành lập
- Báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến khi tham gia dự án (đã kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính giữa niên độ gần nhất (đã kiểm toán).
- Đồng thời phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu/chủ sở hữu/công ty mẹ và báo cáo tài chính chứng minh đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu để góp vốn theo phương án tài chính dự án.
(3) Trường hợp tham gia nhiều dự án
- Nhà đầu tư phải lập danh mục các dự án và khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.
- Đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu đủ cho toàn bộ số vốn đã cam kết tại tất cả các dự án.
(4) Theo hồ sơ mời thầu/sơ tuyển
Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu sẽ quy định cụ thể căn cứ và thời điểm xác định vốn chủ sở hữu để làm cơ sở đánh giá năng lực tài chính.
(5) Tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP
Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng phương án bảo đảm huy động đủ vốn chủ sở hữu và các tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu theo hợp đồng dự án PPP.
Nhà đầu tư thực hiện dự án PPP chịu trách nhiệm gì đối với vốn chủ sở hữu?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
[...]
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu cung cấp liên quan đến vốn chủ sở hữu, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn đang thực hiện, phương án huy động vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án PPP.
Như vậy, nhà đầu tư thực hiện dự án PPP chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các số liệu, tài liệu cung cấp liên quan đến vốn chủ sở hữu, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn đang thực hiện, phương án huy động vốn chủ sở hữu theo đúng tiến độ thực hiện dự án PPP.
