Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 214 là gì?
Nội dung chính
Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 214 là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:
(1) Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
(2) Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
(3) Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
(4) Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023.
Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 214 là gì? (Hình từ Internet)
Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về ưu đãi với đấu thầu quốc tế cụ thể như sau:
(1) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:
- Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
- Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
- Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
(2) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
- Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
- Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
- Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
- Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
(3) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
(4) Ưu đãi đối với doanh nghiệp trong nước thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
(5) Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
(6) Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Không tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Đấu thầu 2023 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 11. Đấu thầu quốc tế
[...]
2. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện đối với các dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Dự án cần thực hiện đấu thầu trong nước do yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dự án có tổng vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng;
đ) Dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản này và đã công bố, thông báo mời quan tâm tổ chức đấu thầu quốc tế nhưng không có nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
Như vậy, trường hợp không tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà đầu tư bao gồm dự án thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo Nghị định 214 là gì?"