Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì? Các thông tin trong đầu tư theo phương thức PPP phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì?

    Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì? được quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Theo đó, nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP như sau:

    - Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

    - Bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước trong dự án PPP.

    - Việc thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát dự án PPP phải bảo đảm không làm cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh bình thường của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.

    - Bảo đảm đầu tư công khai, minh bạch, bình đẳng, bền vững và hiệu quả.

    - Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng và cộng đồng.

    Trên đây là nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP.

    Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì?

    Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì? (Hình từ Internet)

    Các thông tin trong đầu tư theo phương thức PPP phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 như sau:

    Điều 9. Công khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP
    1. Các thông tin phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
    a) Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP;
    b) Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
    c) Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;
    d) Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
    đ) Giá trị quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP trong trường hợp có sử dụng vốn đầu tư công;
    e) Văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP;
    g) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư;
    h) Thông tin giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
    2. Ngoài việc công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải được công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
    3. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

    Như vậy, các thông tin trong đầu tư theo phương thức PPP phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:

    - Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án PPP;

    - Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;

    - Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;

    - Giá trị quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP trong trường hợp có sử dụng vốn đầu tư công;

    - Văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư;

    - Thông tin giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.

    Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều kiện gì?

    Căn cứ tại Điều 26 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 như sau:

    Điều 26. Điều kiện, trình tự chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất
    1. Dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 14 của Luật này;
    b) Không trùng với dự án PPP đang được cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc đã chấp thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
    c) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
    2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất.

    Như vậy, dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Không trùng với dự án PPP đang được cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc đã chấp thuận nhà đầu tư khác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

    - Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1