Người nước ngoài có được mua đất, mua nhà tại Việt Nam không?
Nội dung chính
Người nước ngoài có được mua đất, mua nhà tại Việt Nam không?
Để trả lời đầy đủ câu hỏi "Người nước ngoài có được mua đất, mua nhà tại Việt Nam không?" thì phải dựa vào pháp luật về đất đai, cũng như pháp luật về nhà ở.
Theo đó:
(1) Người nước ngoài có được mua đất tại Việt Nam?
Người sử dụng đất tại Việt Nam được quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 và quy định hiện hành không xem người nước ngoài là người sử dụng đất.
Chính vì không phải là người sử dụng đất, nên người nước ngoài sẽ không có quyền tham gia giao dịch mua bán đất tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 cũng như nhận quyền sử dụng đất thông qua các giao dịch chuyển quyền tại Điều 28 Luật Đất đai 2024.
Nói cách khác, người nước ngoài sẽ không được mua đất tại Việt Nam.
(2) Người nước ngoài có được mua nhà tại Việt Nam?
Việc không được mua đất không đồng nghĩa với việc người nước ngoài sẽ không được mua nhà tại Việt Nam.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
[...]
Như vậy, với quy định này, người nước ngoài vẫn được xem là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tuy nhiên phải đảm bảo điều kiện:
- Là cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
- Được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Bên cạnh đó, người nước ngoài còn bị giới hạn về số lượng nhà ở được sở hữu tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nhìn chung thì người nước ngoài vẫn được pháp luật thừa nhận quyền mua nhà ở của mình.
Kết luận:
Theo quy định hiện hành, người nước ngoài không được mua đất mà chỉ được mua nhà tại Việt Nam.
Người nước ngoài có được mua đất, mua nhà tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Số lượng nhà ở tại Việt Nam mà người nước ngoài được sở hữu là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, người nước ngoài được phép sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người nước ngoài có được gia hạn thời hạn không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 về thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:
Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
[...]
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
[...]
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
[...]
Theo đó, đối với người nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thì thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam không quá 50 năm và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu.
Như vậy, người nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà hết thời hạn sở hữu thì có quyền gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1 lần duy nhất với thời hạn không quá 50 năm.