Người đang quản lý, sử dụng nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà ở hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người đang quản lý, sử dụng nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà ở hay không? Trường hợp nào xây dựng trái phép vẫn không bị phá dỡ?

Nội dung chính

    Người đang quản lý, sử dụng nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà ở hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 137 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 137. Trách nhiệm phá dỡ nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
    2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.
    3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
    4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.

    Theo đó, chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

    Như vậy, người đang quản lý, sử dụng nhà cũng có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

    Trên đây là nội dung về Người đang quản lý, sử dụng nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà ở hay không?

    Người đang quản lý, sử dụng nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà ở hay không?

    Người đang quản lý, sử dụng nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà ở hay không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào xây dựng trái phép vẫn không bị phá dỡ?

    Căn cứ khoản 1 Điều 84 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

    Theo đó, những trường hợp sau đây mặc dù xây dựng trái phép nhưng sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt sẽ không bị tháo dỡ, bao gồm:

    STT

    Hành vi vi phạm

    Điều kiện không bị tháo dỡ

    1

    Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng

    - Vi phạm xảy ra sau ngày 04/01/2008 và kết thúc trước ngày 15/01/2018

    - Không vi phạm chỉ giới xây dựng

    - Không gây ảnh hưởng công trình lân cận

    - Không có tranh chấp

    - Xây trên đất hợp pháp

    - Phù hợp quy hoạch hiện tại

    2

    Xây dựng không có giấy phép xây dựng dù phải có giấy phép theo quy định

     

    3

    Xây dựng sai thiết kế/ quy hoạch đã được phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

     

    Lưu ý:

    - Không áp dụng cho các công trình xây dựng trên đất sử dụng sai mục đích.

    - Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được nếu có.

    Chỉ được khởi công khi đã có giấy phép xây dựng đúng không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014, theo đó việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Như vậy, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

    - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

    - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng 2014;

    - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

    - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

    - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

    - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

    Lưu ý: Đối với nhà ở riêng lẻ như biệt thự, nhà liền kề, hoặc nhà độc lập – nếu không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng – thì bắt buộc phải có giấy phép trước khi khởi công.

    Tóm lại, theo nguyên tắc, mọi công trình xây dựng, nhà ở phải được cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ các trường hợp được miễn theo quy định. Trường hợp không có giấy phép mà vẫn khởi công sẽ bị coi là hành vi vi phạm và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    UBND cấp xã sẽ có quyền cấp giấy phép xây dựng từ 01/7/2025

    Ngày 12/06/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2025/NĐ-CP quy định việc phân định thẩm quyền giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 140/2025/NĐ-CP:

    Điều 4. Nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng
    1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
    2. Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm xây dựng quy định tại khoản 9 Điều 53 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
    3. Trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan đến giấy phép xây dựng, chấp thuận về địa điểm xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

    Như vậy, UBND cấp xã sẽ có quyền cấp giấy phép xây dựng từ 01/7/202

    saved-content
    unsaved-content
    1