Cơ quan nào có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở?
Nội dung chính
Cơ quan nào có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở?
Căn cứ theo quy định tại Điều 137 Luật Nhà ở 2023:
Điều 137. Trách nhiệm phá dỡ nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Trên đây là nội dung về Cơ quan nào có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở?
Cơ quan nào có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở? (Hình từ Internet)
UBND cấp xã sẽ có quyền cấp giấy phép xây dựng từ 01/7/2025
Ngày 12/06/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2025/NĐ-CP quy định việc phân định thẩm quyền giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 140/2025/NĐ-CP:
Điều 4. Nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm xây dựng quy định tại khoản 9 Điều 53 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan đến giấy phép xây dựng, chấp thuận về địa điểm xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.
Như vậy, UBND cấp xã sẽ có quyền cấp giấy phép xây dựng từ 01/7/2025.
Chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng có bao gồm chi phí phá dỡ công trình không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:
Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau:
[...]
b) Chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
[...]
Như vậy:
- Nếu công trình phá dỡ không thuộc diện giải phóng mặt bằng (tức chưa được tính trong chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) → chi phí phá dỡ đó được tính vào chi phí xây dựng.
Mức xử phạt hành vi tự ý cải tạo, phá dỡ nhà ở xã hội khi đang thuê là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
[...]
Theo quy định trên, hành vi tự ý cải tạo, phá dỡ nhà ở xã hội khi đang thuê có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
> Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng vi phạm sẽ bằng 2 lần mức phạt của cá nhân (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).