Năm 2026, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Năm 2026, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào? Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là ai?

Nội dung chính

    Năm 2026, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội năm 2026 phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023;

    - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    Năm 2026, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?Năm 2026, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

    Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là ai?

    Căn cứ tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 quy định như sau:

    - Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi thuộc 02 trường hợp:

    (1) Có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình

    - Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc

    (2) Thuộc đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính

    Lưu ý, Nghị quyết 201/2025/QH15 năm 2025 được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

    Nhà ở cách nơi làm việc bao nhiêu km thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại TP HCM?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định 17/2025/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau:

    Điều 3. Quy định chi tiết trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
    1. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc phường cách địa điểm làm việc từ 14,5km trở lên (chênh lệch không quá 0,5km) thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; đồng thời phải đảm bảo khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đến địa điểm làm việc gần hơn khoảng cách từ nhà ở hiện tại đến địa điểm làm việc.
    2. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc xã cách địa điểm làm việc từ 20km trở lên (chênh lệch không quá 0,5km) thì được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; đồng thời phải đảm bảo khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đến địa điểm làm việc gần hơn khoảng cách từ nhà ở hiện tại đến địa điểm làm việc.
    3. Trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc Đặc khu Côn Đảo thì không được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Đặc khu Côn Đảo; ngoại trừ trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thuộc Đặc khu Côn Đảo nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.
    4. Nhà ở thuộc sở hữu của mình cách xa địa điểm làm việc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định bằng chiều dài của lộ trình đường giao thông đường bộ, đường thủy ngắn nhất (sử dụng ứng dụng bản đồ số Thành phố Hồ Chí Minh có tích hợp chức năng xác định khoảng cách, lộ trình: https://bando.tphcm.gov.vn/) từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc của đối tượng đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Như vậy, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn TP HCM như sau:

    - Nếu nhà ở thuộc phường: phải cách nơi làm việc từ 14,5 km trở lên (có thể chênh lệch không quá 0,5 km).

    - Nếu nhà ở thuộc xã: phải cách nơi làm việc từ 20 km trở lên (có thể chênh lệch không quá 0,5 km).

    Đồng thời, khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đến nơi làm việc phải gần hơn khoảng cách từ nhà ở hiện tại đến nơi làm việc.

    saved-content
    unsaved-content
    1