Năm 2025, hòa giải không thành thì giải quyết tranh chấp đất đai tại đâu?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện ra sao? Năm 2025, hòa giải không thành thì giải quyết tranh chấp đất đai tại đâu?

Nội dung chính

    Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện ra sao?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND xã nơi có đất tranh chấp.

    Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được quy định tại tiểu mục 1 Mục D Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, cụ thể như sau:

    (1) Trình tự thực hiện:

    - Người đề nghị nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã.

    - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, UBND xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    - Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

    - Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:

    + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;

    + Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

    + Công chức làm công tác địa chính;

    + Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có).

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

    - Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    - Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của UBND xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại UBND xã.

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    - Trường hợp hòa giải không thành thì UBND xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    (2) Cách thức thực hiện:

    Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi đơn đến UBND cấp xã.

    (3) Thành phần, số lượng hồ sơ:

    Thành phần hồ sơ

    - Đơn yêu cầu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính);

    - Các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (bản phô tô hoặc có công chức hoặc có chứng thực).

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    (4) Thời hạn giải quyết:

    Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

    Năm 2025, hòa giải không thành thì giải quyết tranh chấp đất đai tại đâu?

    Năm 2025, hòa giải không thành thì giải quyết tranh chấp đất đai tại đâu? (Hình từ Internet)

    Năm 2025, hòa giải không thành thì giải quyết tranh chấp đất đai tại đâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, năm 2025, sau khi thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã mà các bên hòa giải không thành thì có thể giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc UBND huyện, UBND tỉnh, tùy vào trường hợp cụ thể như sau:

    (1) Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất;

    - Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất;

    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    (2) Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện, UBND tỉnh

    - Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện trong trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà các bên không có Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND tỉnh trong trường hợp cả hai bên tranh chấp không có Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất và một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án thì phải chuẩn bị đơn khởi kiện có các nội dung nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án thì phải chuẩn bị đơn khởi kiện có các nội dung chính sau:

    - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    27
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ