Mức phí gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền BNNMT cấp trung ương
Nội dung chính
Mức phí gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền BNNMT cấp trung ương
Căn cứ Mục 4 Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3339/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về thủ tục gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền BNNMT cấp trung ương từ 22/08/2025 như sau:
Mức phí gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền BNNMT cấp trung ương:
Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản áp dụng theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTC ngày 05/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cụ thể:
- Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 2.000.000 đồng/01 giấy phép;
- Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 5.000.000 đồng/01 giấy phép;
- Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 7.500.000 đồng/01 giấy phép.
Mức phí gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền BNNMT cấp trung ương (Hình từ Internet)
Mẫu số 02 về Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản theo Thông tư 37
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 37/2025/TT-BNNM trong đó có mẫu số 2 về mẫu Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:
Dưới đây là mẫu Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản:
Tải về: Mẫu Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ ngày 01/7/2025 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 như sau:
Điều 101. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo các nguyên tắc quy định của Luật Đấu giá tài sản và các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực đã được phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Theo đó, việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo các nguyên tắc quy định của Luật Đấu giá tài sản và các nguyên tắc như:
(1) Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
(2) Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia
Điều kiện Cấp lại Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp trung ương theo Quyết định 3339
Căn cứ Mục 3 Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3339/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về điều kiện được cấp lại Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp trung ương từ 22/8/2025 như sau:
Điều kiện Cấp lại Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp trung ương từ 22/8/2025 quy định cụ thể:
- Việc cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 44 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 cụ thể:
+ Trường hợp hết thời hạn thăm dò theo quy định tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành thi công khối lượng công việc theo đề án thăm dò khoáng sản vì sự kiện bất khả kháng, giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét cấp lại theo quy định của Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 nhưng không quá 48 tháng và có thể được gia hạn không quá 02 lần với tổng thời gian gia hạn không quá 24 tháng.
- Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò đã và đang thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 47 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 và quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm cấp lại kèm theo các văn bản chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ.
Cụ thể gồm:
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản.
+ Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu thăm dò theo quy định của Chính phủ, bổ sung mẫu công nghệ, mong khai thác thử hoặc điều chỉnh phương pháp hoặc giảm khối lượng công tác thăm dò, tổ chức, cá nhân phải báo cáo và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện; Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra theo quy định của pháp luật; Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện; Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật Địa chất và Khoáng sản 2024, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.