Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa tại Tuyên Quang từ 15/11/2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa tại Tuyên Quang từ 15/11/2025? Mức xử phạt hành chính khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép là bao nhiêu?

Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Tuyên Quang

Nội dung chính

    Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa tại Tuyên Quang từ 15/11/2025

    Căn cứ Điều 3 Quyết định 97/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tuyên Quang, mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ 15/11/2025 quy định như sau:

    Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất lúa bằng 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa tại Tuyên Quang từ 15/11/2025

    Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa tại Tuyên Quang từ 15/11/2025 (Hình từ Internet)

    Mức xử phạt hành chính khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    [...]

    Theo đó, khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Do đó, có thể hiểu việc chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép là chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cụ thể mức phạt hành chính khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở như sau:

    Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
    [...]
    3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
    4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, việc chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì có thể bị phạt tiền tối thiểu từ 20 triệu đến tối đa là 200 triệu đồng tùy theo từng diện tích đất nêu trên.

    Lưu ý: Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền cá nhân.

    Bỏ hoang đất trồng lúa bị thu hồi đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ vào Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    [...]

    Theo đó, việc bỏ hoang đất trồng lúa sẽ bị thu hồi đất nếu đảm bảo đủ các điều kiện:

    (1) Bỏ hoang đất trồng lúa 12 tháng liên tục.

    (2) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thời gian này.

    (3) Không đưa đất trồng lúa vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    Quyết định 97/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tuyên Quang có hiệu lực từ 15/11/2025

    Trên đây là nội dung cho "Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa tại Tuyên Quang từ 15/11/2025"

    saved-content
    unsaved-content
    1