Một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích và bị thu hồi thì có cần đăng ký biến động không?

Một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích có bị thu hồi không? Khi bị thu hồi một phần diện tích đất trồng lúa có cần đăng ký biến động không?

Nội dung chính

    Một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích có bị thu hồi không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất trồng lúa được định nghĩa là loại đất trồng cây hằng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, được sử dụng với mục đích trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính.

    Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 thì khi sử dụng đất trồng lúa, người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích của đất trồng lúa.

    Và tại Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì việc sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính.

    Đồng thời tại khoản 1 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì khi người sử dụng đất không sử dụng đúng mục đích của loại đất đó và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đối với phần diện tích đất vi phạm.

    Như vậy, khi một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích và người sử dụng đất đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì phần diện tích đất vi phạm sẽ bị thu hồi.

    Một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích và bị thu hồi thì có cần đăng ký biến động không?

    Đất trồng lúa ( Hình từ Internet) 

    Khi thu hồi một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích thì ai được quyền thu hồi?

    Như đã đề cập, việc thu hồi đất do sử dụng đất sai mục đích được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.

    Theo khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.

    Như vậy, việc thu hồi một phần đất trồng lúa khi sử dụng sai mục đích có thể cho UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện thực hiện tùy trường hợp đất trồng lúa này thuộc sở hữu của ai. Ví dụ như là tổ chức trong nước thì UBND tỉnh thu hồi, còn của cá nhân trong nước thì UBND huyện thu hồi.

    Một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích và bị thu hồi thì có cần đăng ký biến động không?

    Một phần diện tích đất trồng lúa sử dụng sai mục đích và bị thu hồi thì có cần đăng ký biến động không? (Hình từ Internet)

    Khi bị thu hồi một phần diện tích đất trồng lúa có cần đăng ký biến động không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì khi người sử dụng đất không sử dụng đúng mục đích của loại đất đó và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đối với phần diện tích vi phạm đó. Vì vậy, khi đã bị thu hồi một phần diện tích đất do vi phạm thì ranh giới, diện tích,... của thửa đất trồng lúa sẽ có sự thay đổi.

    Tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì việc đăng ký biến động được thực hiện khi thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.

    Việc đăng ký biến động này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.

    19