Mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình có phải là lấn biển không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Lấn biển là hoạt động như thế nào? Mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình có phải là lấn biển không?

Nội dung chính

    Mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình có phải là lấn biển không?

    Căn cứ khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích về từ ngữ như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
    […]
    29. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.
    30. Lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
    31. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
    32. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
    […]

    Theo đó, lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.

    Mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình có phải là lấn biển không?

    Mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình có phải là lấn biển không? (Hình từ Internet)

    Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai 2024 có cụm từ bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:

    Điều 190. Hoạt động lấn biển
    1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.
    2. Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
    a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
    b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
    c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
    d) Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
    đ) Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

    - Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

    - Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

    - Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;

    - Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

    Thủ tục giao đất để lấn biển thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục VI Phần III Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thủ tục giao đất để lấn biển thuộc trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất thực hiện như sau:

    Bước 1: Người đề nghị giao đất để lấn biển để thực hiện hoạt động lấn biển làm đơn theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    Bước 2: Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:

    - Giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;

    - Hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ;

    - Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

    - Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định giao đất để lấn biển theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

    Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành Quyết định giao đất để thực hiện hoạt động lấn biển;

    Bước 4: Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024; việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

    Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;

    Bước 6: Thời điểm xác định người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng tính từ ngày có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư. 

    saved-content
    unsaved-content
    1