Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025? Tải File Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè

Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025? Tải File Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè? Thời giờ làm việc bình thường là bao nhiêu giờ 1 ngày?

Nội dung chính

    Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025? Tải File Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè

    Giờ làm việc mùa hè là khung thời gian làm việc được các cơ quan, đơn vị điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm thời tiết nóng bức của mùa hè. Việc thay đổi giờ làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe, hiệu suất làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh – sinh viên trong các tổ chức, cơ quan hành chính, đơn vị giáo dục, doanh nghiệp…

    Thông báo Giờ làm việc mùa hè năm 2025 là một văn bản hành chính nội bộ, thường được các cơ quan, đơn vị phát hành để thông báo điều chỉnh thời gian làm việc trong mùa hè. Một bản thông báo đầy đủ thường bao gồm các thành phần sau:

    Quốc hiệu và tiêu ngữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM – Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Tên cơ quan ban hành thông báo

    Số hiệu văn bản (nếu có)

    Địa điểm và ngày tháng ban hành

    Tiêu đề thông báo: Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025

    Lý do ban hành: Thường nêu căn cứ thời tiết, khí hậu mùa hè.

    Thời gian áp dụng: Ghi rõ mốc thời gian bắt đầu và kết thúc (ví dụ: từ ngày 16/4 đến 15/10/2025).

    Khung giờ cụ thể: Buổi sáng: Từ mấy giờ đến mấy giờ. Buổi chiều: Từ mấy giờ đến mấy giờ.

    Đối tượng áp dụng: Các phòng, ban, cán bộ công chức, viên chức, người lao động hoặc toàn đơn vị.

    Yêu cầu thực hiện: Các đơn vị liên quan cần nghiêm túc triển khai theo đúng thời gian quy định.

    Ghi chú nơi nhận thông báo (nếu là văn bản chính thức)

    Chữ ký, họ tên và chức vụ của người ban hành (thường là Thủ trưởng đơn vị hoặc Chánh Văn phòng)

    Tải File Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025: Tải về

    Tham khảo Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025 Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An: Tải về

    Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025 Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định: Tải về

    Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025? Tải File Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè

    Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè 2025? Tải File Mẫu Thông báo Giờ làm việc mùa hè (Hình từ Internet)

    Thời giờ làm việc bình thường là bao nhiêu giờ 1 ngày?

    Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

    Thời giờ làm việc bình thường
    1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

    Như vậy, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

    Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng yêu cầu gì?

    Căn cứ tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

    Làm thêm giờ
    1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
    a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
    c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
    a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
    b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
    c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
    d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
    đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
    4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như sau:

    - Phải được sự đồng ý của người lao động;

    - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

    - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    302