Mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
Nội dung chính
Mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
Mẫu hợp đồng mua bán cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội mới nhất 2025 được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau:
Mẫu số 1: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội

Tải về Mẫu số 1 Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội
Mẫu số 02: Hợp đồng cho thuê mua nhà ở xã hội

Tải về Mẫu số 02 Hợp đồng cho thuê mua nhà ở xã hội
Mẫu số 03: Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội

Tải về Mẫu số 03 Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội

Mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội (Hình từ Internet)
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê là gì?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê như sau:
(1) Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:
- Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023;
- Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.
(2) Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:
- Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;
- Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);
- Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;
- Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).
Như vậy, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê được thực hiện theo như quy định trên.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ đối với bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội:
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Bên mua, thuê mua, thuê phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với nhà ở xã hội để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo Hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu có), trừ trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng do một bên vi phạm dẫn đến phải xử lý tiền đặt cọc theo Bộ luật Dân sự; bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê;
- Trường hợp hết hạn Hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn Hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn Hợp đồng thuê nhà ở xã hội;
- Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại khoản này nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.
