Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025

Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025. Ai phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy?

Nội dung chính

    Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025

    Mẫu Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy mới nhất 2025 được quy định tại Mẫu số PC35 Phụ lục 9 Biểu mẫu sử dụng trong công tác phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.

    Mẫu số PC35 Mẫu Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy mới nhất 2025 theo Nghị định 50 như sau:

    Tải về Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025

    Trên đây là thông tin Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025.

    Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025

    Mẫu Giấy Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Ai phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cụ thể như sau:

    (1) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy;

    (2) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

    (3) Thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;

    (4) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

    (5) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

    (6) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP;

    (7) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.

    Thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy cụ thể như sau:

    (1) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

    (2) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

    (4) Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Công an thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;

    (5) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi cả nước. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết;

    (6) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực lượng quân đội đóng ở địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết;

    (7) Bộ trưởng Bộ Công an được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    228