Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thanh Lam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025? Thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất là bao nhiêu %?

Nội dung chính

    Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025

    Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể quy định về Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025. Tuy nhiên có thể tham khảo Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất dưới đây:

    Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025

    >> Tải về Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025 Tại đây

    Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025?Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất là bao nhiêu %?

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định:

    Điều 22. Thuế suất
    Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng

    Theo đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% trên giá chuyển nhượng.

    Đối với cá nhân không cư trú căn cứ Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

    Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

    Chiếu theo căn cứ pháp lý trên, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

    Như vậy, bất kể cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú khi bán đất tại Việt Nam thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 2% giá chuyển nhượng đất, trừ trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Thu nhập bao nhiêu thì chịu thuế TNCN?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014:

    Điều 21. Thu nhập tính thuế
    1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
    Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.

    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh:

    Diều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
    Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
    1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
    2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

    Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
    1. Khấu trừ thuế
    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
    ...
    i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    ...

    Đối chiếu theo quy định trên, trường hợp cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có mức lương dưới 11 triệu đồng/ tháng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Trường hợp có thu nhập trên 11 triệu đồng/ tháng và sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc với mức 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc mà vẫn còn trên 11 triệu đồng/tháng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Nếu không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Trên đây là nội dung bài viết "Mẫu cam kết căn nhà duy nhất để miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở, đất mới nhất 2025?".

    saved-content
    unsaved-content
    988