17:20 - 05/03/2025

Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 khi nào có hiệu lực?

Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 khi nào có hiệu lực? Bảo hiểm xã hội tuân theo những nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 khi nào có hiệu lực?

    Ngày 29/06/2024, Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014

    Do đó, Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 là Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

    Như vậy, từ ngày 01/07/2025 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014

    Cụ thể, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm hưu trí bổ sung; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.

    Tải về Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

    Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 khi nào có hiệu lực?

    Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 khi nào có hiệu lực? (Hình từ Internet)

    Bảo hiểm xã hội tuân theo những nguyên tắc nào từ ngày 01/07/2025?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định nguyên tắc bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

    (1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    (3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    (5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    (7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025 là gì?

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm cụ thể như sau:

    (1) Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    (2) Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    (3) Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    (4) Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    (5) Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

    (6) Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

    (7) Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    (8) Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

    (9) Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.

    (10) Hành vi khác theo quy định của luật.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    37