Làm thẻ căn cước công dân lần đầu khi đến tuổi trong năm 2025 cho những ai?

Trong năm 2025 những đối tượng sinh năm nào cần làm thẻ căn cước công dân khi đến tuổi?

Nội dung chính

    Làm thẻ căn cước công dân lần đầu khi đến tuổi trong năm 2025 cho những ai?

    Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định về người được cấp thẻ căn cước như sau:

    - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

    - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

    - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

    Theo đó, pháp luật quy định về độ tuổi công dân Việt Nam phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước là phải từ đủ 14 tuổi. Bên cạnh đó, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cũng được cấp thẻ căn cước nếu có nhu cầu.

    Như vậy, trong năm 2025, người đủ tuổi cấp thẻ căn cước lần đầu sẽ là những công dân Việt Nam sinh năm 2011 đã đủ 14 tuổi và những công dân dưới 14 tuổi sinh năm 2012 trở đi nếu có nhu cầu.

    Những người sinh vào tháng 12/2011 cũng phải bắt buộc làm thẻ căn cước lần đầu khi đã đến ngày sinh nhật trong tháng 12/2025 (tức khi đủ 14 tuổi)

    Ngoài ra, trường hợp người sinh vào tháng 12/2011 đã làm căn cước theo nhu cầu trước đó thì được dùng đến khi 25 tuổi mà không cần phải đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi.

    Làm thẻ căn cước công dân lần đầu khi đến tuổi trong năm 2024 cho những ai? (hình từ internet)

    Làm thẻ căn cước công dân lần đầu khi đến tuổi trong năm 2024 cho những ai? (hình từ internet)

    Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước? Độ tuổi nào phải cấp đổi thẻ căn cước?

    Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
    1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
    a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
    b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
    c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
    d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
    đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
    e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
    g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
    2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
    a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
    b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

    Dẫn chiếu đến Điều 21 Luật Căn cước 2023 về độ tuổi cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

    - Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

    - Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

    Như vậy, áp dụng quy định trên vào thực tế, năm 2025 những công dân sinh vào các năm 2011, 2000, 1985 và 1965 đã lần lượt đủ 14 tuổi, 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi là những độ tuổi phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. 

    Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm gì?

    Căn cứ Điều 6 Luật Căn cước 2023 quy định:

    Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước
    1. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời.
    2. Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật.
    3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
    4. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
    5. Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này.
    6. Quản lý về định danh và xác thực điện tử.
    7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có 07 trách nhiệm nêu trên đối với việc quản lý căn cước.

    Có được cấp thẻ Căn cước khi không có nơi thường trú, tạm trú?

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú như sau:

    Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú
    1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
    2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
    3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
    ...

    Theo quy định trên, thông tin nơi cư trú được thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ. Trong trường hợp người đề nghị cấp thẻ không có nơi thường trú thì thông tin nơi cư trú sẽ là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.

    Nếu trường hợp người đề nghị cấp thẻ căn cước không có cả nơi thường trú lẫn tạm trú thì thông tin nơi cư trú được thể hiện trên thẻ căn cước sẽ là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.

    Như vậy, đối với trường hợp không có nơi thường trú lẫn nơi tạm trú vẫn có thể được làm thẻ căn cước.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    43