Số định danh điện tử có phải là số căn cước công dân không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Số định danh điện tử có phải là số căn cước công dân không? Doanh nghiệp có được giữ căn cước của người lao động hay không?

Nội dung chính

    Số định danh điện tử có phải là số căn cước công dân không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Căn cước 2023

    Theo đó, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

    - Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

    - Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 18 Luật Căn cước 2023:

    Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
    1. Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
    2. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
    a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
    c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
    d) Ảnh khuôn mặt;
    đ) Số định danh cá nhân;
    e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
    g) Ngày, tháng, năm sinh;
    h) Giới tính;
    i) Nơi đăng ký khai sinh;
    k) Quốc tịch;
    l) Nơi cư trú;
    m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
    n) Nơi cấp: Bộ Công an.
    3. Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 của Luật này.
    4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước; việc mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    Theo đó, nội dung trên thẻ căn cước công dân bao gồm số định danh cá nhân, như vậy, có thể nói số định danh cá nhân này chính là số căn cước công dân (CCCD).

    Trên đây là nội dung về Số định danh điện tử có phải là số căn cước công dân không?

    Số định danh điện tử có phải là số căn cước công dân không?

    Số định danh điện tử có phải là số căn cước công dân không? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp có được giữ căn cước của người lao động hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019:

    Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
    1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
    2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
    3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

    Theo quy định trên, doanh nghiệp không được giữ bản chính căn cước của người lao động.

    Tuy nhiên, công ty vẫn được giữ bản sao căn cước công dân.

    Doanh nghiệp giữ bản gốc căn cước công dân của người lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

    Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
    1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
    b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
    c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

    Theo đó, hành vi giữ bản gốc căn cước công dân của người lao động có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

    Lưu ý: mức xử phạt này chỉ áp dụng cho cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ có mức xử phạt gấp 2 lần mức xử phạt cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

    Tóm lại, doanh nghiệp giữ bản gốc căn cước công dân của người lao động thì bị phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    31