Kiến trúc sư trưởng Dự án có những nhiệm vụ nào theo Nghị định 231?
Nội dung chính
Kiến trúc sư trưởng Dự án có những nhiệm vụ nào theo Nghị định 231?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định về các nhiệm vụ của Kiến trúc sư trưởng Dự án như sau:
Nhiệm vụ của Kiến trúc sư trưởng Dự án gồm:
- Chủ trì thiết kế chi tiết hợp phần khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của dự án, bảo đảm thống nhất với kiến trúc hệ thống.
- Xây dựng tài liệu kỹ thuật của dự án.
- Bảo vệ các giải pháp kỹ thuật, công nghệ của hợp phần trước cấp có thẩm quyền quản lý dự án, Kiến trúc sư trưởng cấp bộ, cấp tỉnh.
- Kiến nghị cơ chế tài chính bảo đảm thực hiện dự án.
- Triển khai hợp phần khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của dự án.
- Giám sát kỹ thuật, kiểm soát tiến độ, chất lượng và tính đồng bộ của dự án.
Kiến trúc sư trưởng Dự án có những nhiệm vụ nào theo Nghị định 231? (Hình từ Internet)
Chế độ, chính sách đối với Kiến trúc sư trưởng Dự án theo Nghị định 231 ra sao?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 231/2025/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với Kiến trúc sư trưởng Dự án như sau:
(1) Về tiền lương
Người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án xem xét mức lương và thu nhập đã hưởng của người được chọn làm Kiến trúc sư trưởng Dự án để thỏa thuận mức lương và thu nhập trong hợp đồng lao động, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường.
(2) Về tiền thưởng, hỗ trợ ban đầu, tôn vinh, khen thưởng, chăm sóc y tế, nghỉ dưỡng, nghỉ phép trong năm, chính sách đối với thành viên gia đình và chính sách sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 6, 7, 8 và 9 Điều 24 Nghị định 231/2025/NĐ-CP.
(3) Về nhà ở và phương tiện đi lại, điều kiện làm việc
- Được bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở, trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà, phương tiện đi lại và điều kiện làm việc tương đương với Vụ trưởng thuộc bộ hoặc Giám đốc sở ở tỉnh.
- Trường hợp là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài được hưởng chính sách ưu đãi về xuất cảnh, nhập cảnh; được cấp thị thực nhiều lần hoặc thẻ tạm trú tương ứng với thời gian thực hiện dự án.
Điều kiện để người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam là gì?
Căn cứ tại Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện để người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam như sau:
Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.
Như vậy, điều kiện để người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam như sau:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
Việc quản lý công trình kiến trúc có giá trị được quy định như nào?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Kiến trúc 2019 thì công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ tại Điều 13 Luật Kiến trúc 2019 quy định việc quản lý công trình kiến trúc có giá trị như sau:
- Công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa được quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Công trình kiến trúc có giá trị không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kiến trúc 2019 được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đánh giá hằng năm, lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị để tổ chức quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Kiến trúc 2019 trước khi phê duyệt.
- Chủ sở hữu, người sử dụng công trình kiến trúc thuộc danh mục công trình kiến trúc có giá trị có quyền và nghĩa vụ sau:
+ Được thụ hưởng lợi ích từ việc bảo vệ, giữ gìn, tu bổ và khai thác công trình;
+ Được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình;
+ Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình; bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng;
+ Không tự ý thay đổi hình thức kiến trúc bên ngoài, kết cấu và khuôn viên của công trình;
+ Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, có kết cấu kém an toàn cần thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương.
- Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, phân loại công trình kiến trúc có giá trị; trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.