Không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt lên đến 50 triệu đồng

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt lên đến 50 triệu đồng

Nội dung chính

    Không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt lên đến 50 triệu đồng

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu cụ thể đối với hành vi không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt tiền như sau:

    Điều 36. Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu
    1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;
    b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.
    3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    Như vậy, đối với hành vi không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt lên đến 50 triệu đồng

    Không đăng tải các thông tin về đấu thầu có thể bị phạt lên đến 50 triệu đồng (Hình từ Internet)

    Thông tin về lựa chọn nhà thầu trong thông tin về đấu thầu bao gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 quy định thông tin về lựa chọn nhà thầu trong thông tin về đấu thầu bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

    (2) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

    (3) Thông báo mời thầu;

    (4) Danh sách ngắn;

    (5) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);

    (6) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

    (7) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

    (8) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;

    (9) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

    (10) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

    (11) Thông tin khác có liên quan.

    Tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư nhà ở xã hội dựa theo đánh giá hồ sơ dự thầu thông qua hình thức đấu thầu?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu như sau:

    - Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó tổng số điểm đánh giá là tổng điểm của tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, điểm tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%.

    (1) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:

    - Tiêu chí về năng lực tài chính để thực hiện dự án (lựa chọn nhà đầu tư có tỷ lệ vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cao hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.

    - Tiêu chí về kinh nghiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở (lựa chọn nhà đầu tư có kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.

    (2) Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh:

    - Tiêu chí về sự phù hợp của phương án đầu tư kinh doanh dự án với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu: từ 7% đến 10% tổng số điểm.

    - Tiêu chí về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu tư đề xuất: từ 1% đến 2% tổng số điểm.

    - Tiêu chí về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: từ 5% đến 7% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án đã có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.

    - Tiêu chí về tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất thời gian thực hiện ngắn nhất): từ 2% đến 3% tổng số điểm.

    - Tiêu chí về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có): từ 2% đến 3% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án ứng trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với mức tối thiểu 10% tổng mức đầu tư thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.

    - Tiêu chí về đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương: từ 2% đến 3% tổng số điểm.

    - Tiêu chí về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên tại khu vực thực hiện dự án: từ 1% đến 2% tổng số điểm.

    (3) Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương:

    - Tiêu chí về giá bán, giá thuê mua, giá thuê (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất mức giá thấp hơn): từ 40% đến 50% tổng số điểm (trường hợp xác định tiêu chí giá bán trong đấu thầu thì không thực hiện thẩm định giá, áp dụng trong trường hợp có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).

    - Nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật về đấu thầu và đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và có tổng số điểm các tiêu chí cao nhất và không thấp hơn 70% tổng số điểm.

    - Trường hợp tổng điểm các tiêu chí bằng nhau thì lựa chọn nhà đầu tư có các tiêu chí cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản này đảm bảo nguyên tắc nội dung trước đã có nhà đầu tư đáp ứng thì không xem xét đến nội dung sau.

    Như vậy, việc đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện dựa theo 03 tiêu chí nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    12