Không có hợp đồng thuê trọ có đăng ký tạm trú được không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Không có hợp đồng thuê trọ có đăng ký tạm trú được không? Hợp đồng thuê trọ có bắt buộc phải lập thành văn bản không? Hợp đồng thuê trọ vô hiệu trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Không có hợp đồng thuê nhà trọ có đăng ký tạm trú được không?

    Căn cứ vào quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:

    Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
    1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
    [...]

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau:

    Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp
    [...]
    3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
    a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;

    Như vậy, khi đăng ký tạm trú, người đăng ký bắt buộc phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    Trường hợp không có hợp đồng thuê, nếu không có bất kỳ giấy tờ, văn bản nào thể hiện sự đồng ý của chủ nhà về việc cho ở, thì không đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định.

    Không có hợp đồng thuê trọ có đăng ký tạm trú được không?

    Không có hợp đồng thuê trọ có đăng ký tạm trú được không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng thuê trọ có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

    Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Như vậy, khi giao kết hợp đồng thuê trọ (hợp đồng thuê nhà ở) thì các bên phải lập thành văn bản theo quy định và lưu ý các nội dung cần có trong hợp đồng nêu trên.

    Hợp đồng thuê trọ vô hiệu trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp hợp đồng thuê trọ bị vô hiệu bao gồm:

    Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
    1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
    2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
    3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

    Như vậy, hợp đồng thuê trọ sẽ vô hiệu nếu thuộc 01 trong các trường hợp như sau:

    - Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

    - Do giả tạo;

    - Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;

    - Do bị nhầm lẫn;

    - Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

    - Do không tuân thủ quy định về hình thức;

    - Vô hiệu từng phần.

    - Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    >>> Xem thêm: Tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê thì văn bản đó có phải công chứng không?

    saved-content
    unsaved-content
    9