Khi trả thu nhập cho người lao động thử việc, có phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?Khi trả thu nhập cho người lao động thử việc, có phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?

Nội dung chính


    Khi trả thu nhập cho người lao động thử việc, có phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân không?

    Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định thì đối tượng có thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là một trong những người phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

    Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

    Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

    1. Khấu trừ thuế

    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

    ...

    i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    Như vậy, theo quy định, nếu tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Chính vì vậy, trường hợp, người lao động thử việc giao kết hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng làm việc dưới 03 tháng và tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì người sử dụng lao động sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho người lao động thử việc.

    Lưu ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Có phải khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho người lao động thử việc không? (Hình từ Internet)

    Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

    Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

    Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

    1. Khấu trừ thuế

    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

    ...

    Như vậy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

    Nội dung của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm những thông tin gì?

    Tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có các nội dung bao gồm:

    - Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

    - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

    - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

    - Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

    - Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

    - Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

    - Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

    Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

    Lưu ý: Trường hợp này áp dụng cho cá nhân cư trú.

    51