Khi thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân có bao nhiêu người?
Nội dung chính
Khi thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân có bao nhiêu người? Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân ra đời vào ngày nào?
Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập vào ngày 22 tháng 12 năm 1944, với 34 đội viên, tại khu rừng giữa hai tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay là xóm Nà Sang, xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng).
Đội gồm 34 đội viên, trong đó có 31 nam và 3 nữ, được biên chế thành 3 tiểu đội. Đồng chí Hoàng Sâm được chỉ định làm Đội trưởng, đồng chí Xích Thắng (tức Dương Mạc Thạch) làm Chính trị viên, và đồng chí Hoàng Văn Thái phụ trách kế hoạch - tình báo.
Ngay sau khi thành lập, Đội đã lập được những chiến công đầu tiên. Ngày 25 tháng 12 năm 1944, Đội tấn công đồn Phai Khắt và tiếp đó là đồn Nà Ngần, đánh bại lực lượng địch, thu được nhiều vũ khí và trang bị. Những chiến thắng này không chỉ nâng cao tinh thần chiến đấu của các đội viên mà còn góp phần cổ vũ phong trào cách mạng trong cả nước.
Ngày 15 tháng 5 năm 1945, chấp hành nghị quyết của Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân được thống nhất thành Việt Nam Giải phóng quân. Lễ thống nhất được tổ chức tại đình làng Quặng, xã Định Biên, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Khi thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân có bao nhiêu người? (Ảnh từ Internet)
Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, quy định nghĩa vụ của sĩ quan như sau:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, quy định trách nhiệm của sĩ quan như sau:
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Xem thêm: Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?