Cuốn sách Người mẹ cầm súng của ai? Tác giả Người mẹ cầm súng?

Cuốn sách Người mẹ cầm súng của ai? Tác giả Người mẹ cầm súng? Môn Lịch sử giúp học sinh phát triển những loại tư duy nào?

Nội dung chính

    Cuốn sách Người mẹ cầm súng của ai? Tác giả Người mẹ cầm súng?

    Cuốn sách Người mẹ cầm súng được viết bởi nhà văn Nguyễn Thi. Đây là tác phẩm nổi tiếng kể về cuộc đời và chiến đấu kiên cường của chị Út Tịch – nữ anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

    Tác phẩm tái hiện chân thực hình ảnh người phụ nữ miền Nam với tinh thần bất khuất, kiên cường, vừa làm mẹ, vừa là chiến sĩ dũng cảm trên chiến trường. Câu nói nổi tiếng của chị Út Tịch: "Còn cái lai quần cũng đánh", thể hiện quyết tâm chiến đấu đến cùng, trở thành biểu tượng của lòng yêu nước.

    Tác giả Người mẹ cầm súng, tên thật là Nguyễn Hoàng Ca, là nhà văn gắn bó sâu sắc với đề tài chiến tranh, đặc biệt là hình ảnh những con người Nam Bộ trong kháng chiến. Văn phong của ông mộc mạc nhưng đầy chất hiện thực và cảm xúc.

    Tác phẩm Người mẹ cầm súng không chỉ ca ngợi tinh thần chiến đấu kiên trung mà còn khắc họa sâu sắc tình mẫu tử, tình đồng chí, truyền cảm hứng mạnh mẽ về lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì độc lập, tự do của dân tộc.

    Cuốn sách Người mẹ cầm súng của ai? Tác giả Người mẹ cầm súng?

    Cuốn sách Người mẹ cầm súng của ai? Tác giả Người mẹ cầm súng? (Hình từ Internet)

    Môn Lịch sử giúp học sinh phát triển những loại tư duy nào?

    Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Lịch sử được ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT như sau:

    1. Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, gồm 2 phần: phần bắt buộc đối với tất cả học sinh và phần lựa chọn cho học sinh chọn môn Lịch sử theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông.
    2. Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể.
    3. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.
    4. Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.
    5. Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hóa dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hóa, thông tin truyền thông,...
    6. Chương trình môn Lịch sử hệ thống hóa, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam.
    7. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện đại.

    Như vậy, môn Lịch sử giúp học sinh phát triển các loại tư duy sau:

    - Tư duy lịch sử: Nhận thức sự kiện, quá trình lịch sử theo trình tự thời gian, phân tích nguyên nhân – kết quả và rút ra bài học từ quá khứ.

    - Tư duy hệ thống: Hiểu lịch sử trong mối quan hệ chặt chẽ giữa các sự kiện, lĩnh vực, vùng miền và thời đại.

    - Tư duy phản biện: Đánh giá, phân tích nhiều góc độ của một vấn đề lịch sử, so sánh quan điểm khác nhau để đưa ra kết luận hợp lý.

    - Tư duy logic: Sắp xếp, kết nối sự kiện theo trình tự hợp lý, xác định mối liên hệ nhân – quả và xu hướng phát triển.

    - Tư duy đồng đại và lịch đại: So sánh các sự kiện trong cùng một thời kỳ (đồng đại) và liên kết chúng qua các thời kỳ khác nhau (lịch đại) để hiểu sự phát triển của lịch sử.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    11