Huyện Yên Mô sau sắp đơn vị hành chính có bao nhiêu xã phường? Danh sách xã phường huyện Yên Mô
Nội dung chính
Huyện Yên Mô sau sắp đơn vị hành chính có bao nhiêu xã phường? Danh sách xã phường huyện Yên Mô
Căn cứ theo Nghị quyết 202/2025/QH15 chính thức thống nhất sáp nhập Nam Định + Hà Nam + Ninh Bình thành 1 tỉnh mới lấy tên là Ninh Bình.
Sau sáp nhập tỉnh, tỉnh Ninh Bình tiếp giáp tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Thanh Hóa và thành phố Hà Nội.
Diện tích tự nhiên của tỉnh Ninh Bình là 3.942,62 km2, quy mô dân số là 4.412.264 người.
Về sáp nhập xã phường huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình (cũ) được thực hiện theo Nghị quyết 1674/NQ-UBTVQH15 năm 2025. Trong đó, các xã phường ở huyện Yên Mô sáp nhập như sau:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yên Thịnh, xã Khánh Dương và xã Yên Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Yên Mô.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Phong và xã Yên Nhân (huyện Yên Mô), xã Yên Từ thành xã mới có tên gọi là xã Yên Từ.
(3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Mỹ (huyện Yên Mô), Yên Lâm và Yên Mạc thành xã mới có tên gọi là xã Yên Mạc.
(4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Đồng (huyện Yên Mô), Yên Thành và Yên Thái thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Thái.
(5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Thắng (huyện Yên Mô), xã Khánh Thượng và phường Yên Bình thành phường mới có tên gọi là phường Yên Thắng.
Như vậy, huyện Yên Mô sau sắp xếp được tổ chức lại thành 5 đơn vị hành chính cấp xã/phường thuộc tỉnh Ninh Bình mới, gồm: xã Yên Mô, xã Yên Từ, xã Yên Mạc, xã Đồng Thái, phường Yên Thắng.
Huyện Yên Mô sau sắp đơn vị hành chính có bao nhiêu xã phường? Danh sách xã phường huyện Yên Mô (Hình từ Internet)
Bỏ cấp huyện, nộp hồ sơ biến động đất đai ở đâu?
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chínhcụ thể như sau:
- Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
Như vậy, sau khi bỏ cấp huyện, người dân được quyền chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại bất kỳ địa điểm tiếp nhận hồ sơ nào trên địa bàn cấp tỉnh, thay vì bị giới hạn theo địa bàn hành chính cấp huyện như trước.
Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai
Căn cứ vào khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 có các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai gồm:
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
(1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
(2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
(3) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
(4) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
(5) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
(6) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
(7) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
(8) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;
(9) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
(10) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
(11) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
(12) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
(13) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;
(14) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(15) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
(16) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.