Huyện Lý Sơn sáp nhập đổi thành gì? Sáp nhập huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
Mua bán nhà đất tại Quảng Ngãi
Nội dung chính
Huyện Lý Sơn sáp nhập đổi thành gì? Sáp nhập huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
Huyện Lý Sơn sáp nhập đổi thành gì? Sáp nhập huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1677/NQ-UBTVQH15 như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi
Trên cơ sở Đề án số 362/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi như sau:
[...]
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phổ Thạnh và xã Phổ Châu thành phường mới có tên gọi là phường Sa Huỳnh.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quang Trung, Quyết Thắng, Thắng Lợi, Trường Chinh và Thống Nhất thành phường mới có tên gọi là phường Kon Tum.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ngô Mây, phường Duy Tân và xã Đăk Cấm thành phường mới có tên gọi là phường Đăk Cấm.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trần Hưng Đạo (thành phố Kon Tum), Lê Lợi và Nguyễn Trãi thành phường mới có tên gọi là phường Đăk Bla.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Lý Sơn thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Lý Sơn.
92. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 86 xã, 09 phường và 01 đặc khu; trong đó có 81 xã, 09 phường, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 05 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Đăk Long (huyện Đăk Glei), Ba Xa, Rờ Kơi, Mô Rai, Ia Đal.
Theo quy định trên thì sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Lý Sơn thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Lý Sơn.
Như vậy, huyện Lý Sơn sáp nhập đổi thành đặc khu Lý Sơn.
Huyện Lý Sơn sáp nhập đổi thành gì? Sáp nhập huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? (Hình từ Internet)
Đặc khu là đơn vị hành chính ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025/QH15) như sau:
Điều 1. Đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:
a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn; phường là đơn vị hành chính ở đô thị; đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là địa bàn có vị trí chiến lược, được tổ chức theo mô hình đặc thù, được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội, thực hiện các chính sách mới về quản trị địa phương, thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và cả nước. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.
Theo đó, đặc khu là đơn vị hành chính cấp xã ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu là gì?
Căn cứ tại Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025/QH15) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu như sau:
- Chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã quy định tại Mục 3 Chương IV Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật thì chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở phường quy định tại Mục 4 Chương IV Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương ở đặc khu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
- Căn cứ phạm vi, thẩm quyền được giao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện ở khu vực hải đảo.
- Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và khả năng của chính quyền địa phương ở từng đặc khu, chính quyền địa phương cấp tỉnh trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định cơ chế, chính sách đặc thù cho chính quyền địa phương ở từng đặc khu để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.