Huyện Krông Nô sau sắp xếp đơn vị hành chính có những xã nào?
Nội dung chính
Huyện Krông Nô sau sắp xếp đơn vị hành chính có những xã nào?
Căn cứ theo khoản 14 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định về sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng.
Căn cứ theo Nghị quyết 1671/NQ-UBTVQH15 năm 2025, trên cơ sở Đề án 399/ĐA-CP năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lâm Đồng (mới) năm 2025, có 5 xã/phường mới hình thành sau khi sắp xếp ĐVHC huyện Krông Nô tỉnh Đắk Nông (cũ), cụ thể như sau:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Xuân, Long Sơn và Đắk Sắk thành xã mới có tên gọi là xã Đắk Sắk.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Buôn Choáh, Đắk Sôr và Nam Đà thành xã mới có tên gọi là xã Nam Đà.
(3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Thành (huyện Krông Nô), xã Đắk Drô và thị trấn Đắk Mâm thành xã mới có tên gọi là xã Krông Nô.
(4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nâm N’Đir và xã Nâm Nung thành xã mới có tên gọi là xã Nâm Nung.
(5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đức Xuyên, Đắk Nang và Quảng Phú thành xã mới có tên gọi là xã Quảng Phú.
Như vậy, huyện Krông Nô sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã/phường theo phương án mới, được tổ chức lại thành 5 đơn vị hành chính cấp xã/phường thuộc tỉnh Lâm Đồng, gồm: xã Đắk Sắk, xã Nam Đà, xã Krông Nô, xã Nâm Nung, xã Quảng Phú.
Huyện Krông Nô sau sắp xếp đơn vị hành chính có những xã nào? (Hình từ Internet)
Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
[...]
2. Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ chỉ tiêu được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao, quyết định cụ thể biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn;
c) Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp mình;
d) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn theo quy định của pháp luật; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
e) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp;
g) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp thuận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã trong lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền bao gồm:
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
- Căn cứ chỉ tiêu được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao, quyết định cụ thể biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn;
- Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp mình;
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn theo quy định của pháp luật; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh;
- Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp;
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp thuận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật.
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã như sau:
- Xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu; có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
- Xã, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;
- Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.