Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư tại Bình Phước
Nội dung chính
Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư tại Bình Phước
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4967/TCT-CS năm 2024, về tiền sử dụng đất.
Tổng cục Thuế trả lời Công văn 2054/CTBPH-HKDCN năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư. Theo đó:
- Quy định về giá đất trước ngày 01/8/2024: Áp dụng các quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Nghị định 46/2014/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung để xác định giá đất tính tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo các phương pháp như so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư, phù hợp với giá trị của thửa đất hoặc khu đất không tách riêng mục đích sử dụng trong cùng một khu đất.
- Quy định mới từ ngày 01/8/2024: Với hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2024 và các nghị định hướng dẫn, bao gồm Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Nghị định 71/2024/NĐ-CP và Nghị định 103/2024/NĐ-CP, việc xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sẽ dựa trên các quy định chuyển tiếp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/8/2024.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước tham khảo các văn bản trên và căn cứ vào hồ sơ thực tế của dự án để hướng dẫn tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo đúng quy định pháp luật.
Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư tại Bình Phước (Hình từ Internet)
Giá đất tính tiền sử dụng đất
Căn cứ Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Giá đất tính tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất.
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Theo đó, giá đất tính tiền sử dụng đất được quy định như sau:
- Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
+ Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
+ Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp:
+ Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
+ Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
- Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Công văn 4967/TCT-CS năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.