Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo Nghị định 151 2025

Hướng dẫn hồ sơ và thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo Nghị định 151 2025. Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?

Nội dung chính

Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo Nghị định 151 2025

Sổ đỏ là cách gọi phổ biến theo màu của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 Tải về

- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:

- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.

- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Trên đây là "Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo Nghị định 151 2025"

Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025

Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo Nghị định 151 2025

Hướng dẫn thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo Nghị định 151 2025 (Hình từ Internet)

Lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC:

Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
...
2. Đối với các khoản lệ phí
...
đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

Như vậy, phí cấp lại sổ đỏ bị mất không có mức cố định mà tùy thuộc vào quy định của từng địa phương. Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

Trong trường hợp nào người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 151. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
...

Theo như quy định trên thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

- Đất được giao để quản lý theo quy định của Luật Đất đai 2024.

- Đất thuê, thuê lại của người khác, trừ khi là thuê đất của chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đã được phê duyệt.

- Đất nhận khoán, trừ khi được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

- Đất đã có quyết định thu hồi mà không thực hiện trong 3 năm.

- Đất đang tranh chấp, bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án.

- Đất do tổ chức nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất và sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
saved-content
unsaved-content
59