Hợp đồng xây dựng vô hiệu trong những trường hợp nào?
Nội dung chính
Hợp đồng xây dựng vô hiệu trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
[...]
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 407 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Như vậy, hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự, đồng nghĩa với việc hợp đồng xây dựng vô hiệu cũng áp dụng như giao dịch dân sự vô hiệu. Tức là, hợp đồng xây dựng sẽ không còn hiệu lực trong những trường hợp cụ thể:
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408 Bộ Luật Dân sự 2015)

Hợp đồng xây dựng vô hiệu trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Khi thực hiện hợp đồng xây dựng có những nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng
Khi thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 khi thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định sau:
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác
Giá hợp đồng xây dựng có các hình thức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định giá hợp đồng xây dựng có các hình thức sau:
- Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá.
Phương pháp điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 38 Nghị định 37/2015/NĐ-CP.
- Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
+ Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
- Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là giá hợp đồng chưa xác định được giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận do chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc và chi phí trực tiếp để thực hiện các công việc của hợp đồng.
Mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được các bên thỏa thuận theo tỷ lệ (%) hoặc theo một giá trị cụ thể trên cơ sở chi phí trực tiếp thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết để thực hiện các công việc của hợp đồng được các bên xác nhận;
Mức chi phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được cố định hoặc thay đổi (tăng, giảm có hoặc không khống chế mức tối đa, tối thiểu) phụ thuộc vào mức chi phí trực tiếp thực tế do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên.
- Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ điểm a đến điểm d khoản 3 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.
